start portlet menu bar

Hoạt động của lãnh đạo Bộ;hoatdongcualanhdaobo

Display portlet menu
end portlet menu bar
Thông tin bình ổn thị trường

TÌNH HÌNH GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG THÁNG 02 NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

22/03/2024 08:23
Màu chữ Cỡ chữ

1. Tổng quan về tình hình thị trường, giá cả trong kỳ:

Nhìn chung, giá cả hàng hóa trên địa bàn thành phố ở thời điểm trong tháng (đặc biệt là thời điểm Tết) tương đối ổn định, không có trường hợp tăng giá bất thường do găm hàng, thiếu nguồn cung. Ở chợ truyền thống, giá cả các mặt hàng thiết yếu cơ bản ổn định, các siêu thị đã đăng ký tham gia chương trình bình ổn nên giá cả các mặt hàng tại siêu thị, cửa hàng tiện ích vẫn ổn định. Ngoài ra, các siêu thị, cửa hàng tiện ích thực hiện các chương trình khuyến mại, kích cầu tiêu dùng với các hình thức tặng quà, giảm giá…

Tình hình giá cả hàng hoá tháng 2, do trùng vào dịp Tết Nguyên đán nên giá cả một số loại hàng hoá có mức tăng/giảm đan xen do cập nhật mức giá đầu năm mới hoặc giảm giá do được hưởng các chương trình ưu đãi khuyến mãi của các hệ thống siêu thị, cửa hàng dịp Tết. Sau Tết, tình hình cung cầu, giá cả thị trường cơ bản ổn định, tại chợ truyền thống giá các mặt hàng thiết yếu tăng theo quy luật. Tại các siêu thị, cửa hàng tiện ích, trung tâm thương mại mức giá cơ bản được giữ ổn định thậm chí còn được khuyến mãi giảm giá với nhiều hàng hóa khác nhau, từ lương thực thực phẩm, đồ uống cho đến đồ dùng gia đình và cả sản phẩm công nghệ... đều có chương trình khuyến mãi nhằm kích cầu tiêu dùng dịp sau Tết và ngày Lễ tình nhân 14/2. Nhìn chung, sức mua trong tháng 2 có tăng đối với một số loại hàng hoá, giá cả theo đó cũng tăng nhất là một số mặt hàng thiết yếu do nhu cầu dịp Tết tăng cao. Ở chiều ngược lại, cũng có một số mặt hàng có mức giá giảm do nhu cầu thấp, sức mua chưa cao. Giá cả có tăng, có giảm đã tác động làm chỉ số giá chung của các loại hàng hoá dịch vụ tăng so với tháng trước.

2. Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng tháng 02 năm 2024

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02/2024 tăng 0,73% so với tháng trước; tăng 3,01% so với cùng kỳ năm trước, tăng 0,97% so với tháng 12 năm trước; Chỉ số giá bình quân 02 tháng đầu năm tăng 2,86% so với cùng kỳ năm trước.

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính tháng 02/2024, đa số các nhóm hàng hoá đều có chỉ số giá tăng và ổn định, chỉ có nhóm may mặc, mũ nón và giày dép có chỉ số giá giảm so với tháng trước. Cụ thể: Nhóm hàng hóa, dịch vụ có chỉ số giá tăng, gồm: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,69%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,44%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,31%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%; Giao thông tăng 3,13%; Văn hoá, giải trí và du lịch tăng 1,23%; Hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,45%. Nhóm may mặc, mũ nón và giày dép giảm 2% so với tháng trước.

Chỉ số giá vàng tăng 1,75% so với tháng trước, tăng 16,76% so với tháng cùng tháng năm trước. Giá vàng thế giới tăng do căng thẳng ở Trung Đông leo thang là nguyên nhân khiến dòng tiền trú ẩn an toàn chảy vào thị trường vàng. Ngoài ra, lợi suất trái phiếu của Mỹ trượt dốc cũng làm tăng sức hấp dẫn của vàng vốn không mang lại lãi suất, căng thẳng chính trị khiến cho nhu cầu trú ẩn an toàn tăng lên, điều này tác động tích cực tới giá vàng. Theo đó, giá vàng trong nước đi lên do diễn biến của giá kim loại quý trên thế giới, song mức tăng này mạnh hơn so với đà đi lên của giá vàng quốc tế. Hơn nữa, giá vàng liên tục tăng cao còn do ảnh hưởng dịp mua bán vàng ngày vía Thần tài (mùng 10 Tết Nguyên đán) nên nhu cầu vàng tăng lên.

Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 0,45% so với tháng trước và tăng 3,88% so với tháng cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ tăng do tăng trưởng toàn cầu giảm nhẹ và lợi suất trái phiếu Mỹ cao hơn. Bên cạnh đó, tăng trưởng của Mỹ cũng mạnh mẽ hơn tạo điều kiện thuận lợi cho đồng USD thế giới tăng cao đã kéo đồng bạc xanh tại các ngân hàng thương mại trong nước đi lên. Đồng thời nhu cầu về đồng USD trong cuối năm cũng lên cao hơn.

Nhóm hàng

Chỉ số giá tháng 02/2024 so với (%)

Bình quân cùng kỳ

Kỳ gốc

2019

Cùng kỳ năm trước

Tháng 12/2023

Tháng trước

Chỉ số giá tiêu dùng

112,10

103,01

100,97

100,73

102,86

I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống

117,81

103,62

101,14

101,00

103,15

1. Lương thực

133,06

116,78

101,72

100,91

116,41

2. Thực phẩm

114,42

101,11

100,28

100,96

100,68

3. Ăn uống ngoài gia đình

118,20

103,40

102,36

100,99

102,91

II. Nhà ở và VLXD

110,94

102,60

101,01

100,44

102,83

Chỉ số giá vàng

164,66

116,76

104,05

101,75

116,46

Chỉ số giá đô la Mỹ

105,80

103,88

100,85

100,45

103,71

 

(Số liệu của Cục Thống kê TP. Cần Thơ về tình hình KT-XH tháng 02/2024)

3. Tình hình giá thị trường trên địa bàn thành phố tháng 02 năm 2024 (giá phổ biến tại các điểm bán hàng trên địa bàn quận Ninh Kiều):

+ Lương thực: Giá một số loại gạo thường bán lẻ tại chợ tăng so với tháng trước, cụ thể: gạo thơm thường giá 22.000 đ/kg; gạo một bụi Vĩnh Thuận giá bán 24.000 đ/kg; gạo thường Hàm Châu giá 22.000 đ/kg; gạo một bụi Cà Mau giá bán 24.000 đ/kg; gạo Đài Loan giá 23.000 đ/kg; gạo 504 giá 20.000 đ/kg; gạo Tài Nguyên Chợ Đào giá 25.000 đ/kg; gạo thơm Long An giá 22.000 đ/kg.  

+ Thực phẩm: Giá heo hơi bình quân trong tháng ổn định so với tháng trước, giá bán dao động ở mức 56.000 đ/kg; một số sản phẩm từ thịt heo có giá ổn định, như: thịt đùi giá 90.000 đ/kg; thịt nạc đùi giá 110.000 đ/kg; thịt ba rọi giá 120.000 đ/kg; mặt hàng thịt đùi bò có giá 350.000 đ/kg. Một số mặt hàng tươi sống tại chợ giá ổn định, cụ thể như sau: trứng gà giá 32.000 đ/vĩ 10 trứng (giảm 2.000đ/vĩ); trứng vịt giá 34.000 đ/vĩ 10 trứng (giảm 2.000đ/vĩ); vịt ta giá 80.000 đ/kg; vịt xiêm giá 110.000 đ/kg; gà ta làm sạch giá 150.000 đ/kg.

 + Giá sữa: Các mặt hàng sữa bột; sữa đặc giá ổn định so với tháng trước, cụ thể: Sữa bột Dielac Alpha loại 900gr có giá bán 235.000 đ/hộp. Sữa bột Enfamil A+ tùy từng loại có giá bán từ 474.000 - 550.000 đ/hộp. Sữa đặc Cô Gái Hà Lan (CGHL) có giá từ 22.000 - 29.000 đ/hộp, tùy từng loại; sữa bò tươi tiệt trùng Vinamilk (180ml) có giá 31.000 đ/lốc (4 hộp).

+ Thực phẩm công nghệ: Một số thực phẩm công nghệ có giá biến động, cụ thể: Đường cát Biên Hòa giá 29.000 đ/kg; dầu ăn Tường An giá 50.000 đ/bình 1 lít; bột ngọt Ajinomoto giá bán 67.000 đ/kg; bột ngọt Vedan giá bán 60.000 đ/kg; dầu ăn Neptune giá bán 57.000 đ/bình 1 lít; dầu ăn Cái Lân giá 38.000 đ/bình 1 lít. Bia Heineken giá 450.000 đ/thùng (tăng 10.000 đ/thùng); bia Tiger giá bán 360.000 đ/thùng (tăng 10.000 đ/thùng); bia 333 giá bán 260.000 đ/thùng; nước ngọt Pepsi giá 190.000 đ/thùng (tăng 10.000 đ/thùng); Coca Cola giá 175.000 đồng/thùng (giảm 36.000 đ/thùng).

+ Các loại trái cây: Một số loại trái cây có giá ổn định so với tháng trước, cụ thể: Quýt đường giá bán 40.000 đ/kg (tăng 5.000 đ/kg); cam sành giá 8.000 đ/kg; cam mật giá 8.000 đ/kg; bưởi năm roi giá 35.000 đ/kg (tăng 10.000 đ/kg); dưa hấu giá 15.000 đ/kg (tăng 3.000 đ/kg); xoài cát Hòa Lộc giá 75.000 đ/kg (tăng 15.000 đ/kg).

+ Giá rau, củ: Một số loại rau, củ có giá biến động so với tháng trước, cụ thể: Cà rốt giá bán 25.000 đ/kg (tăng 2.000 đ/kg); bắp cải giá 20.000 đ/kg; khoai tây giá bán 25.000 đ/kg; cà chua giá 35.000 đ/kg; xà lách giá 50.000 đ/kg.

+ Cá các loại: Giá cá tra nguyên liệu ổn định so với tháng trước, dao động từ 26.500 – 27.500 đ/kg. Một số loại cá khác có giá ổn định so với tháng trước, cụ thể: cá basa giá 80.000 đ/kg; cá điêu hồng giá 65.000 đ/kg; cá rô đồng giá 65.000 đ/kg; cá lóc đồng giá 180.000 đ/kg.

+ Mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG): Giá một số mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng tăng so với tháng trước, cụ thể: Elf gas giá 484.000 đ/bình 12,5kg; Total gas giá 441.000 đ/bình 12kg.  

+ Phân bón: Mặt hàng phân bón có giá ổn định so với tháng trước, cụ thể: Phân NPK 16-16-8-13S (Việt - Nhật) giá 760.000 đ/bao; phân kali Miểng Tân Tạo giá 660.000 đ/bao; phân NPK (20-20-15) giá 1.010.000 đ/bao; đạm Phú Mỹ giá 560.000 đ/bao.

+ Mặt hàng vật liệu xây dựng: Giá một số mặt hàng vật liệu xây dựng ổn định so với tháng trước, cụ thể: Thép cuộn Tây Đô phi 6 giá 13.900 đ/kg; thép cuộn Tây Đô phi 8 giá 13.900 đ/kg; xi măng Tây Đô đa dụng giá 82.000 đ/bao; xi măng Tây Đô dân dụng PCB40 giá 73.000 đ/bao.

+ Giá thức ăn chăn nuôi: Giá thức ăn chăn nuôi ổn định so với tháng trước, cụ thể: Thức ăn cho heo (đậm đặc) - Cargill cho heo có giá từ 405.000 - 615.000 đ/bao 25kg, tùy từng loại khác nhau; thức ăn cho heo (hỗn hợp) - Cargill cho heo có giá từ 376.000 - 536.000 đ/bao 25 kg, tùy từng loại và trọng lượng khác nhau. Thức ăn cá tra, cá basa giá 14.020 đ/kg.

+ Xăng, dầu: Giá xăng, giá dầu trong tháng có 05 lần điều chỉnh giá, cụ thể:

ĐVT: đồng/lit

Thời điểm

Xăng Ron 95-III

Tăng
(giảm)

Xăng Sinh học E5 RON 92

Tăng
(giảm)

Dầu
0,05S

Tăng
(giảm)

Dầu hỏa

Tăng
(giảm)

 
 

25/01/2024

23.400

 

22.170

 

20.370

 

20.540

 

 

01/02/2024

24.160

+760

22.910

+740

20.90

+620

20.920

+380

 

08/02/2024

23.260

-900

22.120

-790

20.700

-290

20.580

-340

 

15/02/2024

23.910

+650

22.830

+710

21.360

+660

21.220

+640

 

22/02/2024

23.590

-320

22.470

-360

20.910

-450

20.920

-300

 

29/02/2024

23.920

+330

22.750

+280

20.770

-140

20.780

-140

 
 

   (Nguồn: Tổng hợp qua các Bảng thông báo giá của nhà cung cấp sản phẩm)

+ Vàng, đô la Mỹ:

Cập nhật lúc 17 giờ 00 phút, ngày 01 tháng 3 năm 2024:

Ngày

Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn – SJC

(đồng/chỉ)

Công ty CP Vàng Bạc Đá Quý
Phú Nhuận – PNJ

(đồng/chỉ)

Cửa hàng kinh doanh vàng, bạc, đá quý

(đồng/chỉ)

30/01/2024

6.410.000

6.410.000

6.320.000

01/3/2024

6.560.000

6.550.000

6.480.000

- Giá đô la Mỹ giá bán ra 24.810 đồng/USD.

4. Tình hình thực hiện công tác quản lý giá trên địa bàn thành phố:

- Nắm bắt kịp thời diễn biến giá cả thị trường trên địa bàn thành phố, báo cáo về Cục Quản lý Giá - Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân thành phố hàng tháng theo đúng quy định.

- Báo cáo giá thị trường Tết Giáp Thìn năm 2024 theo chỉ đạo của Bộ Tài chính tại Công văn số 1605/BTC-QLG ngày 07 tháng 02 năm 2024 từ ngày 08/02/2024 đến ngày 14/02/2023 (tức từ 28 tháng Chạp năm Quý Mão đến Mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).

- Báo cáo tình hình thực hiện Chỉ thị tăng cường công tác quản lý, điều hành và bình ổn giá trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024.

- Tham mưu UBND thành phố về giá dịch vụ trông giữ xe tại Trung tâm đậu xe và dịch vụ ô tô quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ do Quỹ Đầu tư Phát triển thành phố Cần Thơ đầu tư, khai thác.

- Báo cáo Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) tình hình giá cả thị trường trong và sau Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

- Góp ý Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) các nội dung: (1) Dự thảo Nghị định quy định về thẩm định giá; (2) Dự thảo Thông tư quy định về hoạt động vận hành và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá; (3) Dự thảo Thông tư quy định công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và kinh phí bảo đảm cho công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường; (4) Dự thảo Thông tư quy định chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về cách tiếp cận thị trường; (5) Dự thảo Thông tư quy định về trình tự, thủ tục kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá; (6) Dự thảo Thông tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về thẩm định giá; (7) Dự thảo Thông tư quy định một số nội dung về quản lý hoạt động thẩm định giá, chi phí phục vụ cho việc thẩm định giá của hội đồng thẩm định giá; (8) Dự thảo Thông tư ban hành các Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về quy tắc đạo đức nghề nghiệp thẩm định giá, phạm vi công việc thẩm định giá, cơ sở giá trị thẩm định giá, hồ sơ thẩm định giá; (9) Dự thảo Thông tư quy định chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về thẩm định giá doanh nghiệp; (10) Dự thảo Thông tư quy định chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về cách tiếp cận từ chi phí; (11) Dự thảo Thông tư quy định về việc thi, cấp, quản lý, thu hồi thẻ thẩm định viên về giá (thay thế Thông tư số 46/2024/TT-BTC); (12) Dự thảo Thông tư quy định Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về thẩm định giá bất động sản; (13) Dự thảo Thông tư quy định Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về cách tiếp cận từ thu nhập; (14) Dự thảo Thông tư quy định Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về thu nhập và phân tích thông tin về tài sản thẩm định giá tài sản; (15) Dự thảo Thông tư ban hành chuẩn mực thẩm định giá tài sản vô hình.

- Đề nghị các cơ quan, đơn vị phối hợp thực hiện Chỉ thị số 01/CT-BTC ngày 09/01/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc tăng cường công tác quản lý giá, điều hành và bình ổn giá trong Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024.

- Báo cáo Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) về giá nước sạch trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

- Cử thành viên tham gia Hội đồng tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính bị tịch thu: (1) Lúa và bao bì; (2) Các loại đồ chơi trẻ em.

- Tham gia Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng dân sự, hôn nhân gia đình, hành chính, kinh doanh thương mại.

- Hồ sơ kê khai giá: trong tháng 02/2024 Sở Tài chính đã tiếp nhận 125 hồ sơ theo chức năng nhiệm vụ được phân công.

         5. Dự báo giá cả thị trường trong thời gian tới:

- Do ảnh hưởng tình hình chính trị trên thế giới tác động đến thị trường nhiên liệu thế giới, giá xăng dầu bình quân trên thị trường nhập khẩu có xu hướng tăng, dự báo giá mặt hàng xăng dầu trong thời gian tới có thể tăng; mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng dự báo giá tăng.

- Giá vàng và giá đô la Mỹ biến động do ảnh hưởng của thị trường thế giới.

Trên đây là báo cáo tình hình giá cả thị trường và công tác quản lý giá tháng 02 năm 2024 trên địa bàn thành phố Cần Thơ./.

Nguyễn Xuân Lãm

Các tin khác

start portlet menu bar

Hoạt động của lãnh đạo Bộ;hoatdongcualanhdaobo

Display portlet menu
end portlet menu bar
start portlet menu bar

Liên kết Website;lienketwebsite

Display portlet menu
end portlet menu bar