start portlet menu bar

Hoạt động của lãnh đạo Bộ;hoatdongcualanhdaobo

Display portlet menu
end portlet menu bar
Thông tin bình ổn thị trường

TÌNH HÌNH GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG THÁNG 8 NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

19/09/2023 06:30
Màu chữ Cỡ chữ

1. Tổng quan về tình hình thị trường, giá cả trong kỳ

Trong tháng, nhiều chương trình kích cầu mua sắm được triển khai, theo đó nhiều đơn vị sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ đã đồng loạt triển khai nhiều chương trình bình ổn, giảm giá để hạn chế tình trạng tăng giá hàng hóa theo lương. Tại các chợ truyền thống, giá hàng hóa phụ thuộc vào nguồn cung trong ngày và từng thời điểm mua sắm.

Thời gian gần đây, giá gạo xuất khẩu tăng cao, dẫn tới tình trạng giá lúa, gạo trong nước được đẩy lên cao. Tại thành phố Cần Thơ, mặc dù giá bán có điều chỉnh tăng nhưng không xảy ra tình trạng mất cân đối cung – cầu, người tiêu dùng mua gom ồ ạt… Sở Công Thương đã có Công văn số 2093/SCT-QLTM về việc triển khai công tác bình ổn thị trường lúa, gạo trên địa bàn, đề nghị các doanh nghiệp tham gia Chương trình bình ổn thị trường trên địa bàn thành phố có phương án về nguồn hàng lúa, gạo để đảm bảo cung ứng cho thị trường từ nay đến cuối năm 2023 và giai đoạn Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 với giá bình ổn.

2. Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng tháng 8 năm 2023  

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 8 năm 2023 tăng 0,80% so với tháng trước; tăng 1,66% so với cùng tháng năm trước, tăng 2,14% so với tháng 12 năm trước; Chỉ số giá bình quân 8 tháng tăng 1,19% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có các nhóm hàng hóa, dịch vụ tăng giá, cụ thể: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,89%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,42%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt tăng 0,10%; May mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,12%; Giao thông tăng 4,64%; Giáo dục tăng 0,06%; Văn hoá giải trí và du lịch tăng 0,10%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,09%.

Chỉ số giá vàng tăng 0,87% so với tháng trước, tăng 6,92% so với cùng tháng năm trước, tăng 5,29% so với tháng 12 năm trước. Vàng tăng giá là nhờ hưởng lợi từ đà tăng của thị trường vàng thế giới, sau khi Fed ra tín hiệu sẽ thắt chặt chính sách tiền tệ... các yếu tố này đã phần nào tác động đến giá vàng trong nước.

Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 0,53% so với tháng trước, tăng 1,62% so với cùng tháng năm trước, giảm 1,20% so với tháng 12 năm trước. Do nhu cầu mua ngoại tệ tăng lên từ khách hàng cho cả các giao dịch giao ngay và kỳ hạn. Chính vì vậy, đồng USD lại được nhiều người chọn làm tài sản trú ẩn an toàn, tạo đà cho tỷ giá đô la Mỹ tăng lên.

Nhóm hàng

Chỉ số giá tháng 8/2023 so với (%)

Bình quân
cùng kỳ

Kỳ gốc

2019

Cùng kỳ năm trước

Tháng 12 năm trước

Tháng 7/2023

Chỉ số giá tiêu dùng

110,14

101,66

102,14

100,80

101,19

I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống

115,31

101,70

101,76

100,89

102,24

1. Lương thực

120,71

109,16

107,26

104,55

104,33

2. Thực phẩm

114,38

100,94

101,34

100,71

101,75

3. Ăn uống ngoài gia đình

114,79

100,54

100,52

100,00

102,40

II. Nhà ở và VLXD

107,95

100,74

100,48

100,10

100,71

Chỉ số giá vàng

145,71

106,92

105,29

100,87

102,36

Chỉ số giá đô la Mỹ

102,68

101,62

98,80

100,53

102,52

 

(Số liệu của Cục Thống kê TP. Cần Thơ về tình hình KT-XH tháng 08/2023)

3. Tình hình giá thị trường trên địa bàn thành phố tháng 08 năm 2023 (giá phổ biến tại các điểm bán hàng trên địa bàn quận Ninh Kiều):

+ Lương thực: Giá một số loại gạo thường bán lẻ tại chợ tăng so với tháng trước, cụ thể: gạo thơm thường giá 18.000 đ/kg (tăng 4.000 đ/kg); gạo một bụi Vĩnh Thuận giá bán 20.000 đ/kg (tăng 5.000 đ/kg); gạo thường Hàm Châu giá 18.000 đ/kg (tăng 4.000 đ/kg); gạo một bụi Cà Mau giá bán 20.000 đ/kg (tăng 2.000 đ/kg); gạo Đài Loan giá 18.000 đ/kg (tăng 1.000 đ/kg); gạo 504 giá 16.000 đ/kg (tăng 3.000 đ/kg); gạo Tài Nguyên Chợ Đào giá 21.000 đ/kg (tăng 2.000 đ/kg); gạo thơm Long An giá 18.000 đ/kg (tăng 1.000 đ/kg).  

+ Thực phẩm: Giá heo hơi bình quân trong tháng tăng so với tháng trước, giá bán dao động ở mức 59.000 đ/kg; một số sản phẩm từ thịt heo có giá biến động, như: thịt đùi giá 110.000 đ/kg; thịt nạc đùi giá 110.000 đ/kg (giảm 5.000 đ/kg); thịt ba rọi giá 125.000 đ/kg (tăng 5.000 đ/kg); mặt hàng thịt đùi bò có giá 350.000 đ/kg (tăng 20.000 đ/kg). Một số mặt hàng tươi sống tại chợ giá biến động, cụ thể như sau: trứng gà giá 34.000 đ/vĩ 10 trứng (giảm 2.000 đ/vĩ); trứng vịt giá 36.000 đ/vĩ 10 trứng (giảm 2.000 đ/vĩ); vịt ta giá 85.000 đ/kg (tăng 10.000 đ/kg); vịt xiêm giá 100.000 đ/kg (giảm 5.000 đ/kg); gà ta làm sạch giá 150.000 đ/kg.

 + Giá sữa: Các mặt hàng sữa bột; sữa đặc giá ổn định so với tháng trước, cụ thể: sữa bột Dielac Alpha loại 900gr có giá bán 235.000 đ/hộp. Sữa bột Enfamil A+ tùy từng loại có giá bán từ 475.000 - 555.000 đ/hộp. Sữa đặc Cô Gái Hà Lan (CGHL) có giá từ 22.000 - 30.000 đ/hộp, tùy từng loại; sữa bò tươi tiệt trùng Vinamilk (180ml) có giá 31.000 đ/lốc (4 hộp).

+ Thực phẩm công nghệ: Một số thực phẩm công nghệ có giá ổn định, cụ thể: đường cát Biên Hòa giá 29.000 đ/kg; dầu ăn Tường An giá 59.000 đ/bình 1 lít; bột ngọt Ajinomoto giá bán 61.000 đ/kg; bột ngọt Vedan giá bán 60.000 đ/kg; dầu ăn Neptune giá bán 57.000 đ/bình 1 lít; dầu ăn Cái Lân giá 42.000 đ/bình 1 lít. Bia Heineken giá 450.000 đ/thùng; bia Tiger giá bán 375.000 đ/thùng; bia 333 giá bán 265.000 đ/thùng; nước ngọt Pepsi giá 186.000 đ/thùng; Coca Cola giá 206.000 đồng/thùng.

+ Các loại trái cây: Một số loại trái cây có giá biến động so với tháng trước, cụ thể: Quýt đường giá bán 50.000 đ/kg (tăng 20.000 đ/kg); cam sành giá 12.000 đ/kg; cam mật giá 12.000 đ/kg (giảm 2.000 đ/kg); bưởi năm roi giá 30.000 đ/kg (tăng 10.000 đ/kg); dưa hấu giá 12.000 đ/kg (tăng 2.000 đ/kg); xoài cát Hòa Lộc giá 80.000 đ/kg (tăng 30.000 đ/kg).

+ Giá rau, củ: Một số loại rau, củ có giá biến động so với tháng trước, cụ thể: Cà rốt giá bán 25.000 đ/kg (giảm 5.000 đ/kg); bắp cải giá 16.000 đ/kg (giảm 2.000 đ/kg); khoai tây giá bán 20.000 đ/kg (giảm 5.000 đ/kg); cà chua giá 25.000 đ/kg (giảm 2.000 đ/kg); xà lách giá 40.000 đ/kg (giảm 10.000 đ/kg).

+ Cá các loại: Giá cá tra nguyên liệu ổn định so với tháng trước, dao động từ 25.500 – 26.000 đ/kg. Một số loại cá khác có giá biến động so với tháng trước, cụ thể: cá basa giá 75.000 đ/kg (giảm 5.000 đ/kg); cá điêu hồng giá 70.000 đ/kg (tăng 5.000 đ/kg); cá rô đồng giá 60.000 đ/kg (tăng 5.000 đ/kg); cá lóc đồng giá 150.000 đ/kg (giảm 10.000 đ/kg).

+ Mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG): Giá một số mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng giảm so với tháng trước, cụ thể: Elf gas giá 407.000 đ/bình 12,5kg; Total gas giá 373.000 đ/bình 12kg; SP gas giá 373.000 đ/bình 12kg.

+ Mặt hàng vật liệu xây dựng: Giá một số mặt hàng vật liệu xây dựng giảm so với tháng trước, cụ thể: Thép cuộn Tây Đô phi 6 giá 14.250 đ/kg (giảm 1.100 đ/kg); thép cuộn Tây Đô phi 8 giá 14.250 đ/kg (giảm 1.050 đ/kg); xi măng Tây Đô đa dụng giá 82.000 đ/bao (giảm 10.500 đ/bao); xi măng Tây Đô dân dụng PCB40 giá 73.000 đ/bao (giảm 12.000 đ/bao).

+ Giá thức ăn chăn nuôi: Giá thức ăn chăn nuôi ổn định so với tháng trước, cụ thể: Thức ăn cho heo (đậm đặc) - Cargill cho heo có giá từ 405.000 - 615.000 đ/bao 25kg, tùy từng loại khác nhau; thức ăn cho heo (hỗn hợp) - Cargill cho heo có giá từ 376.000 - 536.000 đ/bao 25 kg, tùy từng loại và trọng lượng khác nhau. Thức ăn cá tra, cá basa giá 14.020 đ/kg.

- Xăng, dầu: Trong tháng có 03 điều chỉnh giá, cụ thể: Xăng A95-III giá 24.750 đ/lít (tăng 1.960 đ/lít); xăng E5 Ron 92-II giá 23.480 đ/lít (tăng 1.850 đ/lít); dầu Diezel (0.05%S)-II giá 22.500 đ/lít (tăng 3.000 đ/lít); dầu hỏa giá 22.740 đ/lít (tăng 3.560 đ/lít).

- Vàng:

Ngày

Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý
Sài Gòn – SJC

(đồng/chỉ)

Công ty CP Vàng Bạc Đá Quý
Phú Nhuận – PNJ

(đồng/chỉ)

Cửa hàng kinh doanh vàng, bạc, đá quý

(đồng/chỉ)

28/7/2023

5.700.000

5.700.000

5.640.000

31/8/2013

5.725.000

5.740.000

5.650.000

 

- Cập nhật lúc ngày 31 tháng 8 năm 2023, giá đô la Mỹ giá bán ra 24.240 đồng/USD.

4. Tình hình thực hiện công tác quản lý giá trên địa bàn thành phố

- Nắm bắt kịp thời diễn biến giá cả thị trường trên địa bàn thành phố, báo cáo về Cục Quản lý Giá - Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân thành phố hàng tháng theo đúng quy định.

- Báo cáo Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) tình hình thực hiện Thông tư số 44/2021/TT-BTC ngày 18/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về khung giá, nguyên tắc, phương pháp xác định giá nước sạch sinh hoạt.

- Đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị đăng ký danh sách tham dự lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá.

- Phối hợp có ý kiến gửi Sở Giao thông Vận tải về phương án xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu gồm 01 xe ô tô tải đã qua sử dụng.

- Có ý kiến gửi Cục Thuế thành phố về thời điểm có hiệu lực của Quyết định số 16/2021/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của UBND thành phố về giá tính thuế tài nguyên.

- Tham gia Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng dân sự, hôn nhân gia đình, hành chính, kinh doanh thương mại.

         5. Dự báo giá cả thị trường trong thời gian tới:

- Trước những biến động của thị trường lúa gạo trong nước ảnh hưởng bởi tình hình lương thực thế giới. Bộ Công Thương ban hành Chỉ thị số 07/CT-BCT ngày 15 tháng 8 năm 2023 về tăng cường công tác thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường xuất khẩu gạo và bình ổn thị trường trong nước trong giai đoạn hiện nay.

- Thị trường hàng hóa cơ bản ổn định, nguồn cung dồi dào, một số loại trái cây bước vào vụ thu hoạch rộ. Dự báo giá cả mặt hàng thiết yếu trong thời gian tới cơ bản ổn định. 

- Do ảnh hưởng tình hình thị trường nhiên liệu thế giới, giá xăng dầu bình quân trên thị trường nhập khẩu có xu hướng tăng, dự báo giá mặt hàng xăng dầu trong thời gian tới có thể tăng; mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng dự báo giá tăng

- Giá vàng và giá đô la Mỹ biến động do ảnh hưởng của thị trường thế giới.                   

Trên đây là báo cáo tình hình giá cả thị trường và công tác quản lý giá tháng 8 năm 2023 trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

(Đính kèm Bảng giá thị trường tháng 8 năm 2023)

Nguyễn Xuân Lãm

Các tin khác

start portlet menu bar

Hoạt động của lãnh đạo Bộ;hoatdongcualanhdaobo

Display portlet menu
end portlet menu bar
start portlet menu bar

Liên kết Website;lienketwebsite

Display portlet menu
end portlet menu bar