start portlet menu bar

Hoạt động của lãnh đạo Bộ;hoatdongcualanhdaobo

Display portlet menu
end portlet menu bar
Thông tin bình ổn thị trường

Tình hình giá cả thị trường tháng 9 năm 2023 trên địa bàn thành phố Cần Thơ

06/10/2023 08:15
Màu chữ Cỡ chữ

1. Tổng quan về tình hình thị trường, giá cả trong kỳ

Trong tháng, thị trường hàng hóa khá sôi động do bắt đầu năm học mới, dịp Tết Trung thu; Rằm tháng 7 và Lễ 2/9 nên nguồn cung hàng hóa, dịch vụ vẫn được đảm bảo (kể cả thực phẩm chay), giá không biến động lớn, đáp ứng đủ nhu cầu người tiêu dùng. Nhiều siêu thị, cửa hàng tiện ích đã triển khai các chương trình giảm giá, thậm chí bán hàng không lợi nhuận để kích cầu tiêu dùng. Đáng chú ý là chương trình bình ổn giá gạo và hàng tươi sống, đồ dùng gia đình, hàng may mặc, quần áo học sinh, ba lô đi học… Tuy nhiên, cũng có một số loại hàng hoá có mức giá tăng do đã kết thúc chương trình khuyến mãi theo từng đợt. Đồng thời, giá tăng còn do chi phí nhập hàng tăng do chi phí sản xuất tăng, phí vận chuyển và tiền công lao động tăng… Tại các chợ truyền thống, giá cả nhiều mặt hàng có tăng - có giảm tùy theo lượng cung cầu hàng hoá và tùy theo sức mua sắm của người dân nên giá cả cũng biến động theo.

Bước sang tháng 9/2023, giá gạo bán lẻ ở một số cửa hàng trên địa bàn đang dần trở nên ổn định, không còn tình trạng tăng liên tục như trước. Theo đó, sức mua cũng ở mức bình thường, người dân cũng dần chấp nhận mức giá mới của một số loại gạo. Trước diễn biến giá gạo đã dần hạ nhiệt, xu hướng dự trữ gạo của người dân cũng giảm bớt đáng kể. Hầu hết người tiêu dùng chỉ mua đủ số lượng cần thiết cho gia đình, việc mua gạo dự trữ là không cần thiết và việc bảo quản cũng gặp nhiều bất tiện.

2. Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng tháng 9 năm 2023  

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9 năm 2023 tăng 0,83% so với tháng
trước; tăng 2,74% so với cùng kỳ năm trước; tăng 2,99% so với tháng 12 năm
trước. Chỉ số giá bình quân 9 tháng tăng 1,36% so với bình quân cùng kỳ năm
trước. So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có các nhóm hàng hóa dịch vụ có chỉ số giá tăng, gồm: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,73%; May mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,27%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,60%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 3,35%; Giao
thông tăng 1,42%; Giáo dục tăng 3,41%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,23%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,39%.

Trong tháng, các nhóm hàng hóa dịch vụ có chỉ số giá giảm so với tháng trước, gồm: Đồ uống và thuốc lá giảm 0,04%; Thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,02%; Bưu chính viễn thông giảm 0,20%.

Chỉ số giá vàng tăng 0,58% so với tháng trước, tăng 10,03% so với cùng tháng năm trước, tăng 5,90% so với tháng 12 năm trước. Chỉ số giá vàng tăng là do sự bất ổn kinh tế ngày càng tăng ở Trung Quốc và mối đe dọa lạm phát đình trệ ở Châu Âu đang giúp hỗ trợ nhu cầu trú ẩn an toàn bằng vàng.

Giá đô la Mỹ tăng thể hiện sức mạnh ổn định của nền kinh tế Mỹ, sự ổn định này đã thúc đẩy chỉ số đô la đạt mức tăng và nhờ hàng loạt số liệu kinh tế khả quan của Mỹ, yếu tố cũng làm gia tăng khả năng Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) có thể tiếp tục nâng lãi suất đã tác động làm giá đô la tăng.

Nhóm hàng

Chỉ số giá tháng 9/2023 so với (%)

Bình quân
cùng kỳ

Kỳ gốc

2019

Cùng kỳ năm trước

Tháng 12 năm trước

Tháng 8/2023

Chỉ số giá tiêu dùng

111,05

102,74

102,99

100,83

101,36

I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống

116,15

102,58

102,50

100,73

102,28

1. Lương thực

124,23

112,12

110,38

102,91

105,17

2. Thực phẩm

114,98

101,74

101,87

100,52

101,75

3. Ăn uống ngoài gia đình

115,10

100,79

100,79

100,27

102,22

II. Nhà ở và VLXD

108,59

101,49

101,09

100,60

100,80

Chỉ số giá vàng

146,55

110,03

105,90

100,58

103,18

Chỉ số giá đô la Mỹ

104,27

102,60

100,33

101,55

102,53

 

(Số liệu của Cục Thống kê TP. Cần Thơ về tình hình KT-XH tháng 09/2023)

3. Tình hình giá thị trường trên địa bàn thành phố tháng 09 năm 2023 (giá phổ biến tại các điểm bán hàng trên địa bàn quận Ninh Kiều):

+ Lương thực: Giá một số loại gạo thường bán lẻ tại chợ biến động so với tháng trước, cụ thể: gạo thơm thường giá 18.000 đ/kg; gạo một bụi Vĩnh Thuận giá bán 19.000 đ/kg (giảm 1.000 đ/kg); gạo thường Hàm Châu giá 18.000 đ/kg; gạo một bụi Cà Mau giá bán 17.000 đ/kg (giảm 3.000 đ/kg); gạo Đài Loan giá 18.000 đ/kg; gạo 504 giá 14.000 đ/kg (giảm 2.000 đ/kg); gạo Tài Nguyên Chợ Đào giá 20.000 đ/kg (giảm 1.000 đ/kg); gạo thơm Long An giá 19.000 đ/kg (tăng 1.000 đ/kg).  

+ Thực phẩm: Giá heo hơi bình quân trong tháng ổn định so với tháng trước, giá bán dao động ở mức 59.000 đ/kg; một số sản phẩm từ thịt heo có giá biến động, như: thịt đùi giá 90.000 đ/kg; thịt nạc đùi giá 110.000 đ/kg (; thịt ba rọi giá 100.000 đ/kg; mặt hàng thịt đùi bò có giá 330.000 đ/kg (giảm 20.000 đ/kg). Một số mặt hàng tươi sống tại chợ giá ổn định, cụ thể như sau: trứng gà giá 34.000 đ/vĩ 10 trứng; trứng vịt giá 36.000 đ/vĩ 10 trứng; vịt ta giá 85.000 đ/kg; vịt xiêm giá 100.000 đ/kg; gà ta làm sạch giá 150.000 đ/kg.

 + Giá sữa: Các mặt hàng sữa bột; sữa đặc giá ổn định so với tháng trước, cụ thể: sữa bột Dielac Alpha loại 900gr có giá bán 235.000 đ/hộp. Sữa bột Enfamil A+ tùy từng loại có giá bán từ 475.000 - 555.000 đ/hộp. Sữa đặc Cô Gái Hà Lan (CGHL) có giá từ 22.000 - 30.000 đ/hộp, tùy từng loại; sữa bò tươi tiệt trùng Vinamilk (180ml) có giá 31.000 đ/lốc (4 hộp).

+ Thực phẩm công nghệ: Một số thực phẩm công nghệ có giá ổn định, cụ thể: đường cát Biên Hòa giá 29.000 đ/kg; dầu ăn Tường An giá 59.000 đ/bình 1 lít; bột ngọt Ajinomoto giá bán 61.000 đ/kg; bột ngọt Vedan giá bán 60.000 đ/kg; dầu ăn Neptune giá bán 57.000 đ/bình 1 lít; dầu ăn Cái Lân giá 42.000 đ/bình 1 lít. Bia Heineken giá 450.000 đ/thùng; bia Tiger giá bán 375.000 đ/thùng; bia 333 giá bán 265.000 đ/thùng; nước ngọt Pepsi giá 186.000 đ/thùng; Coca Cola giá 206.000 đồng/thùng.

+ Các loại trái cây: Một số loại trái cây có giá biến động so với tháng trước, cụ thể: Quýt đường giá bán 45.000 đ/kg (giảm 5.000 đ/kg); cam sành giá 12.000 đ/kg; cam mật giá 13.000 đ/kg (tăng 1.000 đ/kg); bưởi năm roi giá 30.000 đ/kg; dưa hấu giá 13.000 đ/kg (tăng 1.000 đ/kg); xoài cát Hòa Lộc giá 50.000 đ/kg (giảm 30.000 đ/kg).

+ Giá rau, củ: Một số loại rau, củ có giá biến động so với tháng trước, cụ thể: Cà rốt giá bán 20.000 đ/kg (giảm 5.000 đ/kg); bắp cải giá 17.000 đ/kg (tăng 1.000 đ/kg); khoai tây giá bán 25.000 đ/kg (tăng 5.000 đ/kg); cà chua giá 20.000 đ/kg (giảm 5.000 đ/kg); xà lách giá 42.000 đ/kg (tăng 2.000 đ/kg).

+ Cá các loại: Giá cá tra nguyên liệu ổn định so với tháng trước, dao động từ 25.500 – 26.000 đ/kg. Một số loại cá khác có giá biến động so với tháng trước, cụ thể: cá basa giá 80.000 đ/kg (tăng 5.000 đ/kg); cá điêu hồng giá 70.000 đ/kg; cá rô đồng giá 65.000 đ/kg (tăng 5.000 đ/kg); cá lóc đồng giá 150.000 đ/kg.

+ Mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG): Giá một số mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng giảm so với tháng trước, cụ thể: Elf gas giá 410.000đ/bình 12,5kg; Total gas giá 372.000 đ/bình 12kg; SP gas giá 368.500 đ/bình 12kg.

+ Phân bón: Mặt hàng phân bón có giá ổn định so với tháng trước, cụ thể: Phân NPK 16-16-8-13S (Việt - Nhật) giá 760.000 đ/bao; phân kali Miểng Tân Tạo giá 660.000 đ/bao; phân NPK (20-20-15) giá 1.090.000 đ/bao; đạm Phú Mỹ giá 560.000 đ/bao.

+ Mặt hàng vật liệu xây dựng: Giá một số mặt hàng vật liệu xây dựng giảm so với tháng trước, cụ thể: Thép cuộn Tây Đô phi 6 giá 14.150 đ/kg (giảm 100 đ/kg); thép cuộn Tây Đô phi 8 giá 14.150 đ/kg (giảm 100 đ/kg); xi măng Tây Đô đa dụng giá 82.000 đ/bao; xi măng Tây Đô dân dụng PCB40 giá 73.000 đ/bao.

+ Giá thức ăn chăn nuôi: Giá thức ăn chăn nuôi ổn định so với tháng trước, cụ thể: Thức ăn cho heo (đậm đặc) - Cargill cho heo có giá từ 405.000 - 615.000 đ/bao 25kg, tùy từng loại khác nhau; thức ăn cho heo (hỗn hợp) - Cargill cho heo có giá từ 376.000 - 536.000 đ/bao 25 kg, tùy từng loại và trọng lượng khác nhau. Thức ăn cá tra, cá basa giá 14.020 đ/kg.

- Xăng, dầu: Trong tháng có 03 điều chỉnh giá, cụ thể: Xăng A95-III giá 24.340 đ/lít; xăng E5 Ron 92-II giá 24.340 đ/lít; dầu Diezel (0.05%S)-II giá 23.740 đ/lít; dầu hỏa giá 24.280 đ/lít.

- Vàng:

Ngày

Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý
Sài Gòn – SJC

(đồng/chỉ)

Công ty CP Vàng Bạc Đá Quý
Phú Nhuận – PNJ

(đồng/chỉ)

Cửa hàng kinh doanh vàng, bạc, đá quý

(đồng/chỉ)

31/8/2023

5.725.000

5.740.000

5.650.000

28/9/2023

5.735.000

5.750.000

5.660.000

 

- Cập nhật ngày 28 tháng 9 năm 2023, giá đô la Mỹ giá bán ra 24.560 đồng/USD.

4. Tình hình thực hiện công tác quản lý giá trên địa bàn thành phố

- Nắm bắt kịp thời diễn biến giá cả thị trường trên địa bàn thành phố, báo cáo về Cục Quản lý Giá - Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân thành phố hàng tháng theo đúng quy định.

- Chuẩn bị hồ sơ và tổ chức họp: Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự (01 hồ sơ); Hội đồng thẩm định giá đất thành phố (06 hồ sơ).

- Góp ý Sở Xây dựng về nội dung dự thảo Báo cáo UBND thành phố về việc xây dựng giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

- Hướng dẫn Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ kê khai giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu của Bệnh viện Ung bướu.

- Tham gia Đoàn Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về quản lý, điều hành giá các mặt hàng, dịch vụ thiết yếu.

- Tham gia Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng dân sự, hôn nhân gia đình, hành chính, kinh doanh thương mại.

         5. Dự báo giá cả thị trường trong thời gian tới

- Hàng hóa trên thị trường nguồn cung dồi dào, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của người dân.

- Thị trường hàng hóa cơ bản ổn định, nguồn cung dồi dào, một số loại trái cây bước vào vụ thu hoạch rộ. Dự báo giá cả mặt hàng thiết yếu trong thời gian tới cơ bản ổn định. 

- Do ảnh hưởng tình hình thị trường nhiên liệu thế giới, giá xăng dầu bình quân trên thị trường nhập khẩu có xu hướng giảm, dự báo giá mặt hàng xăng dầu trong thời gian tới có thể giảm; mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng dự báo giá tăng.

- Giá vàng và giá đô la Mỹ biến động do ảnh hưởng của thị trường thế giới.                                  

Trên đây là báo cáo tình hình giá cả thị trường và công tác quản lý giá tháng 9 năm 2023 trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

(Đính kèm Bảng giá thị trường tháng 9 năm 2023)

Nguyễn Xuân Lãm

Các tin khác

start portlet menu bar

Hoạt động của lãnh đạo Bộ;hoatdongcualanhdaobo

Display portlet menu
end portlet menu bar
start portlet menu bar

Liên kết Website;lienketwebsite

Display portlet menu
end portlet menu bar