start portlet menu bar

Hoạt động của lãnh đạo Bộ;hoatdongcualanhdaobo

Display portlet menu
end portlet menu bar
Thông tin bình ổn thị trường

TÌNH HÌNH GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG THÁNG 01 NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

22/03/2024 08:20
Màu chữ Cỡ chữ

1. Tổng quan về tình hình thị trường, giá cả trong kỳ:

Nhìn chung, đến Tết nguyên đán cận kề, thị trường mua sắm, tiêu dùng dịp Tết nhộn nhịp hẳn lên, hàng hóa phong phú, đa dạng, giá cả phù hợp với khả năng kinh tế của từng gia đình. Tuy nhiên, có nhiều loại hàng hoá dịch vụ có mức giá tăng là do là nhu cầu tiêu dùng tăng vào dịp cuối năm và do nguồn hàng cung ứng thấp. Nhưng ở chiều ngược lại, cũng có một số loại hàng hoá dịch vụ có mức giá thấp do được hưởng các chương trình ưu đãi dịp Tết nhằm kích cầu mua sắm, điều này cũng góp phần hỗ trợ người tiêu dùng trong bối cảnh kinh tế còn nhiều khó khăn. Việc giảm 2% thuế VAT cho hàng hóa, dịch vụ sẽ được thực hiện từ 1/1/2024 đến hết ngày 30/6/2024, trừ một số nhóm hàng hoá dịch vụ cũng góp phần giảm bớt gánh nặng chi tiêu của người tiêu dùng.

Tại các siêu thị, cửa hàng, trung tâm thương mại nhộn nhịp hơn và thu hút khách hàng nhiều hơn do đẩy mạnh các chương trình khuyến mãi, dịch vụ tặng kèm… Ở các chợ truyền thống, cũng không kém phần náo nhiệt, người dân mua sắm đông đúc để chuẩn bị đón Tết, hàng hoá phục vụ luôn được đảm bảo, phong phú đa dạng; giá cả có tăng, có giảm tùy mặt hàng và tùy nhu cầu sử dụng. Tuy nhiên, không có tình trạng tăng giá đột biến hoặc hiện tượng găm hàng chờ thời điểm để nâng giá bất hợp lý. Nhiều đơn vị kinh doanh lên phương án giữ giá, tổ chức các điểm bán hàng bình ổn, triển khai chương trình khuyến mãi sâu vào những ngày giáp Tết nhằm giúp người dân mua sắm với giá tốt nhất. Cùng với đó, các đơn vị đã chủ động sản xuất, dự trữ nguồn hàng, đảm bảo hàng hóa chất lượng và giá cả hợp lý cùng những chính sách khuyến mại kích cầu mua sắm hấp dẫn

2. Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng tháng 01 năm 2024

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01 năm 2024 tăng 0,20% so với tháng trước; tăng 2,68% so với cùng tháng năm trước.

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính tháng 01/2024 có:

+ Nhóm hàng hóa, dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước, gồm: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,14%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,04%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,56%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,03%; Giáo dục tăng 0,47%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,06%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,37%.

+ Nhóm hàng hóa, dịch vụ có chỉ số giá giảm so với tháng trước, gồm: May mặc, mũ nón, giầy dép giảm 0,08%; Thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,03%; Giao thông giảm 0,11%.

+ Bưu chính viễn thông có chỉ số giá ổn định so với tháng trước.

- Chỉ số giá vàng tăng 2,27% so với tháng trước và tăng 16,16% so với cùng tháng năm trước. Chỉ số giá vàng trong nước tăng do sức cầu tăng nhưng nguồn cung vàng hạn chế do thời gian qua vàng miếng không có nguồn cung. Đồng thời, giá vàng duy trì đà tăng do nền kinh tế suy yếu, lãi suất giảm và nhu cầu mạnh mẽ từ các ngân hàng rung ương, sản xuất thu hẹp, lãi suất và lợi suất trái phiếu giảm đều hỗ trợ tích cực cho thị trường vàng sẽ khiến giới đầu từ chuyển kênh đầu tư lợi nhuận thấp sang vàng.

- Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 0,40% so với tháng trước và tăng 3,54% so với cùng tháng năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ tăng do Đồng đô la đã phục hồi mạnh do khả năng phục hồi kinh tế đã khiến các nhà giao dịch giảm bớt kỳ vọng rằng Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) có thể bắt đầu cắt giảm lãi suất sớm nhất là vào quý đầu tiên của năm 2024.

Nhóm hàng

Chỉ số giá tháng 01/2024 so với (%)

Bình quân cùng kỳ

Kỳ gốc

2019

Cùng kỳ năm trước

Tháng 12/2023

Tháng trước

Chỉ số giá tiêu dùng

111,26

102,68

100,20

100,20

102,68

I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống

116,64

102,68

100,14

100,14

102,68

1. Lương thực

131,87

116,03

100,81

100,81

116,03

2. Thực phẩm

113,33

100,24

99,33

99,33

100,24

3. Ăn uống ngoài gia đình

117,04

102,42

101,37

101,37

102,42

II. Nhà ở và VLXD

110,46

103,05

100,56

100,56

103,05

Chỉ số giá vàng

161,83

116,16

102,27

102,27

116,16

Chỉ số giá đô la Mỹ

105,32

103,54

100,40

100,40

103,54

 

(Số liệu của Cục Thống kê TP. Cần Thơ về tình hình KT-XH tháng 01/2024)

3. Tình hình giá thị trường trên địa bàn thành phố tháng 01 năm 2024 (giá phổ biến tại các điểm bán hàng trên địa bàn quận Ninh Kiều):

+ Lương thực: Giá một số loại gạo thường bán lẻ tại chợ tăng so với tháng trước, cụ thể: gạo thơm thường giá 22.000 đ/kg (tăng 2.000 đ/kg); gạo một bụi Vĩnh Thuận giá bán 24.000 đ/kg (tăng 2.000 đ/kg); gạo thường Hàm Châu giá 22.000 đ/kg (tăng 2.000 đ/kg); gạo một bụi Cà Mau giá bán 24.000 đ/kg (tăng 2.000 đ/kg); gạo Đài Loan giá 23.000 đ/kg (tăng 2.000 đ/kg); gạo 504 giá 20.000 đ/kg (tăng 1.000 đ/kg); gạo Tài Nguyên Chợ Đào giá 25.000 đ/kg (tăng 3.000 đ/kg); gạo thơm Long An giá 22.000 đ/kg (tăng 2.000 đ/kg).  

+ Thực phẩm: Giá heo hơi bình quân trong tháng ổn định so với tháng trước, giá bán dao động ở mức 56.000 đ/kg; một số sản phẩm từ thịt heo có giá ổn định, như: thịt đùi giá 90.000 đ/kg; thịt nạc đùi giá 110.000 đ/kg; thịt ba rọi giá 110.000 đ/kg; mặt hàng thịt đùi bò có giá 350.000 đ/kg. Một số mặt hàng tươi sống tại chợ giá ổn định, cụ thể như sau: trứng gà giá 34.000 đ/vĩ 10 trứng; trứng vịt giá 36.000 đ/vĩ 10 trứng; vịt ta giá 80.000 đ/kg; vịt xiêm giá 110.000 đ/kg; gà ta làm sạch giá 150.000 đ/kg.

 + Giá sữa: Các mặt hàng sữa bột; sữa đặc giá ổn định so với tháng trước, cụ thể: Sữa bột Dielac Alpha loại 900gr có giá bán 235.000 đ/hộp. Sữa bột Enfamil A+ tùy từng loại có giá bán từ 474.000 - 550.000 đ/hộp. Sữa đặc Cô Gái Hà Lan (CGHL) có giá từ 22.000 - 29.000 đ/hộp, tùy từng loại; sữa bò tươi tiệt trùng Vinamilk (180ml) có giá 31.000 đ/lốc (4 hộp).

+ Thực phẩm công nghệ: Một số thực phẩm công nghệ có giá biến động, cụ thể: Đường cát Biên Hòa giá 29.000 đ/kg; dầu ăn Tường An giá 50.000 đ/bình 1 lít; bột ngọt Ajinomoto giá bán 67.000 đ/kg; bột ngọt Vedan giá bán 60.000 đ/kg; dầu ăn Neptune giá bán 57.000 đ/bình 1 lít; dầu ăn Cái Lân giá 29.000 đ/bình 1 lít (giảm 2.000 đ/bình). Bia Heineken giá 440.000 đ/thùng (giảm 10.000 đ/thùng); bia Tiger giá bán 360.000 đ/thùng (giảm 15.000 đ/thùng); bia 333 giá bán 260.000 đ/thùng (giảm 5.000 đ/thùng); nước ngọt Pepsi giá 180.000 đ/thùng (giảm 6.000 đ/thùng); Coca Cola giá 170.000 đồng/thùng (giảm 36.000 đ/thùng).

+ Các loại trái cây: Một số loại trái cây có giá ổn định so với tháng trước, cụ thể: Quýt đường giá bán 35.000 đ/kg; cam sành giá 8.000 đ/kg; cam mật giá 8.000 đ/kg; bưởi năm roi giá 25.000 đ/kg; dưa hấu giá 12.000 đ/kg; xoài cát Hòa Lộc giá 60.000 đ/kg.

+ Giá rau, củ: Một số loại rau, củ có giá biến động so với tháng trước, cụ thể: Cà rốt giá bán 23.000 đ/kg (tăng 2.000 đ/kg); bắp cải giá 20.000 đ/kg (tăng 2.000 đ/kg); khoai tây giá bán 25.000 đ/kg (tăng 3.000 đ/kg); cà chua giá 35.000 đ/kg (tăng 10.000 đ/kg); xà lách giá 50.000 đ/kg (tăng 5.000 đ/kg).

+ Cá các loại: Giá cá tra nguyên liệu ổn định so với tháng trước, dao động từ 26.500 – 27.500 đ/kg. Một số loại cá khác có giá ổn định so với tháng trước, cụ thể: cá basa giá 80.000 đ/kg; cá điêu hồng giá 65.000 đ/kg; cá rô đồng giá 65.000 đ/kg; cá lóc đồng giá 180.000 đ/kg.

+ Mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG): Giá một số mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng tăng so với tháng trước, cụ thể: Elf gas giá 478.000 đ/bình 12,5kg (tăng 6.000 đ/bình); VT gas giá 436.000 đ/bình 12kg (tăng 6.000 đ/bình); Total gas giá 436.000 đ/bình 12kg (tăng 6.000 đ/bình).  

+ Phân bón: Mặt hàng phân bón có giá ổn định so với tháng trước, cụ thể: Phân NPK 16-16-8-13S (Việt - Nhật) giá 760.000 đ/bao; phân kali Miểng Tân Tạo giá 660.000 đ/bao; phân NPK (20-20-15) giá 1.010.000 đ/bao; đạm Phú Mỹ giá 560.000 đ/bao.

+ Mặt hàng vật liệu xây dựng: Giá một số mặt hàng vật liệu xây dựng ổn định so với tháng trước, cụ thể: Thép cuộn Tây Đô phi 6 giá 13.900 đ/kg; thép cuộn Tây Đô phi 8 giá 13.900 đ/kg; xi măng Tây Đô đa dụng giá 82.000 đ/bao; xi măng Tây Đô dân dụng PCB40 giá 73.000 đ/bao.

+ Giá thức ăn chăn nuôi: Giá thức ăn chăn nuôi ổn định so với tháng trước, cụ thể: Thức ăn cho heo (đậm đặc) - Cargill cho heo có giá từ 405.000 - 615.000 đ/bao 25kg, tùy từng loại khác nhau; thức ăn cho heo (hỗn hợp) - Cargill cho heo có giá từ 376.000 - 536.000 đ/bao 25 kg, tùy từng loại và trọng lượng khác nhau. Thức ăn cá tra, cá basa giá 14.020 đ/kg.

+ Xăng, dầu: Giá xăng, giá dầu trong tháng có 04 lần điều chỉnh giá, cụ thể:

ĐVT: đồng/lit

Thời điểm

Xăng Ron 95-III

Tăng
(giảm)

Xăng Sinh học E5 RON 92

Tăng
(giảm)

Dầu
0,05S

Tăng
(giảm)

Dầu hỏa

Tăng
(giảm)

 
 

28/12/2023

22.140

 

21.180

 

19.780

 

20.450

 

 

04/01/2024

21.910

-230

21.000

-180

19.360

-420

19.950

-500

 

11/01/2024

21.930

+20

21.040

+40

19.700

+340

20.330

+380

 

18/01/2024

22.480

+550

21.410

+370

20.190

+490

20.530

+200

 

25/01/2024

23.400

+920

22.170

+760

20.370

+180

20.540

+10

 
 

   (Nguồn: Tổng hợp qua các Bảng thông báo giá của nhà cung cấp sản phẩm)

+ Vàng, đô la Mỹ:

Cập nhật lúc 15 giờ 00 phút, ngày 30 tháng 01 năm 2024, Vàng SJC (999,9) giá bán ra 6.410.000 đ/chỉ. Giá đô la Mỹ giá bán ra 24.770 đồng/USD.

Ngày

Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý
Sài Gòn – SJC

(đồng/chỉ)

Công ty CP Vàng Bạc Đá Quý
Phú Nhuận – PNJ

(đồng/chỉ)

Cửa hàng kinh doanh vàng, bạc, đá quý

(đồng/chỉ)

28/12/2023

6.410.000

6.410.000

6.350.000

30/01/2024

6.410.000

6.410.000

6.320.000

- Cập nhật lúc 15 giờ 00 phút ngày 30 tháng 01 năm 2024, giá đô la Mỹ giá bán ra 24.645 đồng/USD.

4. Tình hình thực hiện công tác quản lý giá trên địa bàn thành phố:

- Nắm bắt kịp thời diễn biến giá cả thị trường trên địa bàn thành phố, báo cáo về Cục Quản lý Giá - Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân thành phố hàng tháng theo đúng quy định.

- Thực hiện lấy ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đối với nội dung dự thảo Nghị định: (1) Quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Giá; (2) Quy định về thẩm định giá.

- Góp ý Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá): (1) Dự thảo Thông tư của Bộ Tài chính quy định công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và kinh doanh phí bảo đảm cho công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường; (2) Dự thảo Thông tư quy định về hoạt động vận hành và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

- Báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các quy định về đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá, cung ứng giá dịch vụ theo đúng quy định.

- Tham gia Đoàn kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

- Trình UBND thành phố về việc ban hành giá tiêu thụ nước sạch tại đô thị và khu vực nông thôn.

- Cử thành viên tham gia Hội đồng xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

- Họp Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự: 03 hồ sơ.

- Tham gia Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng dân sự, hôn nhân gia đình, hành chính, kinh doanh thương mại.

- Hồ sơ kê khai giá: trong tháng 01/2024 Sở Tài chính đã tiếp nhận 117 hồ sơ theo chức năng nhiệm vụ được phân công.

         5. Dự báo giá cả thị trường trong thời gian tới:

- Nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân, góp phần bình ổn giá cả thị trường, cân đối cung - cầu trong dịp Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán 2024, Sở Tài chính chủ động thành lập Đoàn kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá trên địa bàn thành phố Cần Thơ để người dân được tiếp cận hàng hóa chất lượng tốt, giá bình ổn

- Do ảnh hưởng tình hình chính trị trên thế giới tác động đến thị trường nhiên liệu thế giới, giá xăng dầu bình quân trên thị trường nhập khẩu có xu hướng tăng, dự báo giá mặt hàng xăng dầu trong thời gian tới có thể tăng; mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng dự báo giá tăng.

- Giá vàng và giá đô la Mỹ biến động do ảnh hưởng của thị trường thế giới.

Trên đây là báo cáo tình hình giá cả thị trường và công tác quản lý giá tháng 01 năm 2024 trên địa bàn thành phố Cần Thơ./.

Nguyễn Xuân Lãm

Các tin khác

start portlet menu bar

Hoạt động của lãnh đạo Bộ;hoatdongcualanhdaobo

Display portlet menu
end portlet menu bar
start portlet menu bar

Liên kết Website;lienketwebsite

Display portlet menu
end portlet menu bar