start portlet menu bar

Hoạt động của lãnh đạo Bộ;hoatdongcualanhdaobo

Display portlet menu
end portlet menu bar
Thông tin bình ổn thị trường

Tình hình giá cả thị trường tháng 7 năm 2023 trên địa bàn thành phố Cần Thơ

13/08/2023 05:05
Màu chữ Cỡ chữ

TÌNH HÌNH GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG THÁNG 7 NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

 

1. Tổng quan về tình hình thị trường, giá cả trong kỳ:

Tháng 7, nhiều chính sách mới chính thức có hiệu lực như các chính sách về tăng lương cơ sở, giảm thuế giá trị gia tăng 2% đối với hàng hoá dịch vụ, giảm 50% lệ phí trước bạ với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước đã tác động làm tăng hoặc giảm đến giá cả hàng hoá và dịch vụ. Để kích cầu tiêu dùng cũng như tránh việc giá cả hàng hóa tăng theo lương cơ sở, nhiều doanh nghiệp, đơn vị sản xuất, hệ thống siêu thị, cửa hàng, trung tâm thương mại… đưa ra nhiều giải pháp bình ổn giá, các chương trình kích cầu hàng hóa. Bên cạnh đó, việc giá điện tăng cũng là một trong các yếu tố làm tăng giá các mặt hàng.

2. Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng tháng 7 năm 2023  

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7 năm 2023 tăng 0,35% so với tháng trước; tăng 0,56% so với cùng tháng năm trước, tăng 1,33% so với tháng 12 năm trước; Chỉ số giá bình quân 7 tháng tăng 1,12% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có các nhóm hàng hóa, dịch vụ tăng giá, cụ thể: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,20%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,09%; May mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,13%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,68%; Giao thông tăng 0,21%; Giáo dục tăng 0,10%; Văn hoá giải trí và du lịch tăng 2,33%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 6,49%.

Các nhóm hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng có chỉ số giá giảm so với tháng trước: Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,26%; Thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,09%; Bưu chính viễn thông giảm 0,68%.

Chỉ số giá vàng giảm 0,20% so với tháng trước, tăng 5,04% so với cùng tháng năm trước, tăng 4,38% so với tháng 12 năm trước.

Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 0,51% so với tháng trước, tăng 1,38% so với cùng tháng năm trước, giảm 1,72% so với tháng 12 năm trước.

Nhóm hàng

Chỉ số giá tháng 7/2023 so với (%)

Bình quân
cùng kỳ

Kỳ gốc

2019

Cùng kỳ năm trước

Tháng 12 năm trước

Tháng 6/2023

Chỉ số giá tiêu dùng

109,26

100,56

101,33

100,35

101,12

I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống

114,29

101,23

100,86

100,20

102,32

1. Lương thực

115,46

104,29

102,59

100,38

103,66

2. Thực phẩm

113,57

100,94

100,62

100,27

101,87

3. Ăn uống ngoài gia đình

114,79

100,54

100,52

100,00

102,67

II. Nhà ở và VLXD

107,84

100,31

100,38

99,74

100,70

Chỉ số giá vàng

144,45

105,04

104,38

99,80

101,72

Chỉ số giá đô la Mỹ

102,14

101,38

98,28

100,51

102,65

 

(Số liệu của Cục Thống kê TP. Cần Thơ về tình hình KT-XH tháng 07/2023)

3. Tình hình giá thị trường trên địa bàn thành phố tháng 7 năm 2023 (giá phổ biến tại các điểm bán hàng trên địa bàn quận Ninh Kiều):

+ Lương thực: Giá thu mua gạo nguyên liệu trên địa bàn thành phố trong tháng ổn định so với tháng trước, cụ thể: gạo trắng OM5451 5% tấm giá dao động từ 9.300-9.400 đ/kg; gạo trắng 5% tấm giá dao động từ 8.600 - 8.700 đ/kg; gạo lứt sản xuất gạo 5% tấm giá dao động từ 7.900 - 8.000 đ/kg; gạo lứt sản xuất gạo 15% tấm giá dao động từ 7.900 - 8.000 đ/kg; gạo lứt sản xuất gạo 25% tấm giá dao động 7.900 - 8.000 đ/kg; tấm 1 giá dao động từ 7.200 - 7.300 đ/kg.

Giá một số loại gạo thường bán lẻ tại chợ ổn định so với tháng trước, cụ thể: gạo thơm thường giá 14.000 đ/kg; gạo một bụi Vĩnh Thuận giá bán 15.000 đ/kg; gạo thường Hàm Châu giá 14.000 đ/kg; gạo một bụi Cà Mau giá bán 15.000 đ/kg; gạo Đài Loan giá 17.000 đ/kg; gạo 504 giá 13.000 đ/kg; gạo Tài Nguyên Chợ Đào giá 19.000 đ/kg; gạo thơm Long An giá 16.000 đ/kg.  

+ Thực phẩm: Giá heo hơi bình quân trong tháng ổn định so với tháng trước, giá bán dao động ở mức 58.000 đ/kg; một số sản phẩm từ thịt heo có giá biến động. Một số mặt hàng thịt như: thịt đùi giá 110.000 đ/kg; thịt nạc đùi giá 115.000 đ/kg; thịt ba rọi giá 120.000 đ/kg; mặt hàng thịt đùi bò có giá 300.000 đ/kg (tăng 30.000 đ/kg). Một số mặt hàng tươi sống tại chợ giá ổn định, cụ thể như sau: trứng gà giá 36.000 đ/vĩ 10 trứng; trứng vịt giá 38.000 đ/vĩ 10 trứng; vịt ta giá 75.000 đ/kg; vịt xiêm giá 110.000 đ/kg; gà ta làm sạch giá 150.000 đ/kg.

 + Giá sữa: Các mặt hàng sữa bột; sữa đặc giá tăng so với tháng trước, cụ thể: sữa bột Dielac Alpha loại 900gr có giá bán 235.000 đ/hộp. Sữa bột Enfamil A+ tùy từng loại có giá bán từ 475.000 - 555.000 đ/hộp (tăng 10.000 – 35.000 đ/hộp). Sữa đặc Cô Gái Hà Lan (CGHL) có giá từ 22.000 - 30.000 đ/hộp, tùy từng loại; sữa bò tươi tiệt trùng Vinamilk (180ml) có giá 31.000 đ/lốc (4 hộp) (tăng 1.000 đ/lốc).

+ Thực phẩm công nghệ: Một số thực phẩm công nghệ có giá biến động, cụ thể: đường cát Biên Hòa giá 29.000 đ/kg (tăng 5.000 đ/kg); dầu ăn Tường An giá 59.000 đ/bình 1 lít (tăng 14.000 đ/bình); bột ngọt Ajinomoto giá bán 61.000 đ/kg (tăng 1.000 đ/kg); bột ngọt Vedan giá bán 60.000 đ/kg; dầu ăn Neptune giá bán 57.000 đ/bình 1 lít (giảm 3.000 đ/bình); dầu ăn Cái Lân giá 42.000 đ/bình 1 lít (tăng 2.000 đ/bình). Bia Heineken giá 450.000 đ/thùng; bia Tiger giá bán 375.000 đ/thùng; bia 333 giá bán 265.000 đ/thùng; nước ngọt Pepsi giá 186.000 đ/thùng (tăng 1.000 đ/thùng); Coca Cola giá 206.000 đồng/thùng (tăng 16.000 đ/thùng).

+ Các loại trái cây: Một số loại trái cây có giá biến động so với tháng trước, cụ thể: Quýt đường giá bán 30.000 đ/kg; cam sành giá 12.000 đ/kg; cam mật giá 15.000 đ/kg; bưởi năm roi giá 20.000 đ/kg; dưa hấu giá 10.000 đ/kg; xoài cát Hòa Lộc giá 50.000 đ/kg.

+ Giá rau, củ: Một số loại rau, củ có giá tăng so với tháng trước, cụ thể: Cà rốt giá bán 30.000 đ/kg; bắp cải giá 18.000 đ/kg; khoai tây giá bán 25.000 đ/kg; cà chua giá 27.000 đ/kg; xà lách giá 50.000 đ/kg.

+ Cá các loại: Giá cá tra nguyên liệu giảm so với tháng trước, dao động từ 25.500 - 26.000 đ/kg (giảm 1.000 đ/kg). Một số loại cá khác có giá tăng so với tháng trước, cụ thể: cá basa giá 80.000 đ/kg; cá điêu hồng giá 65.000 đ/kg; cá rô đồng giá 55.000 đ/kg; cá lóc đồng giá 160.000 đ/kg.

+ Mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG): Giá một số mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng giảm so với tháng trước, cụ thể: Elf gas giá 386.200 đ/bình 12,5kg; Total gas giá 347.400 đ/bình 12kg; SP gas giá 347.000 đ/bình 12kg.

+ Phân bón: Mặt hàng phân bón có giá ổn định so với tháng trước, cụ thể: Phân NPK 16-16-8-13S (Việt - Nhật) giá 780.000 đ/bao; phân kali Miểng Tân Tạo giá 750.000 đ/bao; phân NPK (20-20-15) giá 1.090.000 đ/bao; đạm Phú Mỹ giá 560.000 đ/bao.

+ Mặt hàng vật liệu xây dựng: Giá một số mặt hàng vật liệu xây dựng giảm so với tháng trước, cụ thể: Thép cuộn Tây Đô phi 6 giá 15.350 đ/kg; thép cuộn Tây Đô phi 8 giá 15.300 đ/kg; xi măng Tây Đô đa dụng giá 92.500 đ/bao; xi măng Tây Đô dân dụng PCB40 giá 85.000 đ/bao.

+ Giá thức ăn chăn nuôi: Giá thức ăn chăn nuôi ổn định so với tháng trước, cụ thể: Thức ăn cho heo (đậm đặc) - Cargill cho heo có giá từ 405.000 - 615.000 đ/bao 25kg, tùy từng loại khác nhau; thức ăn cho heo (hỗn hợp) - Cargill cho heo có giá từ 376.000 - 536.000 đ/bao 25 kg, tùy từng loại và trọng lượng khác nhau. Thức ăn cá tra, cá basa giá 14.020 đ/kg.

- Xăng, dầu: Trong tháng có 03 điều chỉnh giá.

ĐVT: đồng/lit

Thời điểm

Xăng Ron 95-III

Tăng
(giảm)

Xăng Sinh học E5 RON 92

Tăng
(giảm)

Dầu
0,05S

Tăng
(giảm)

Dầu hỏa

Tăng
(giảm)

 
 

21/6/2023

22.010

 

20.870

 

18.170

 

17.950

 

 

03/7/2023

21.420

-590

20.470

-400

18.160

-10

17.920

-30

 

11/7/2023

21.490

70

20.410

-60

18.610

450

18.320

400

 

21/7/2023

22.790

1.300

21.630

1.220

19.500

890

19.180

860

 
 

   (Nguồn: Tổng hợp qua các Bảng thông báo giá của nhà cung cấp sản phẩm)

- Vàng:

Ngày

Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý
Sài Gòn – SJC

(đồng/chỉ)

Công ty CP Vàng Bạc Đá Quý
Phú Nhuận – PNJ

(đồng/chỉ)

Cửa hàng kinh doanh vàng, bạc, đá quý

(đồng/chỉ)

28/6/2023

5.630.000

5.635.000

5.570.000

28/7/2023

5.700.000

5.700.000

5.640.000

 

- Cập nhật lúc 15 giờ 00 phút ngày 28 tháng 7 năm 2023, giá đô la Mỹ giá bán ra 23.860 đồng/USD.

 

4. Tình hình thực hiện công tác quản lý giá trên địa bàn thành phố:

- Nắm bắt kịp thời diễn biến giá cả thị trường trên địa bàn thành phố, báo cáo về Cục Quản lý Giá - Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân thành phố hàng tháng theo đúng quy định.

- Chuẩn bị nội dung và tổ chức họp Hội đồng thẩm định giá đất thành phố: 05 hồ sơ.

- Chuẩn bị nội dung và tổ chức họp Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự: 02 hồ sơ.

- Góp ý Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật về báo cáo giá thành sản xuất lúa vụ Đông Xuân 2022 – 2023.

- Phối hợp có ý kiến gửi Sở Giao thông Vận tải về phương án xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu gồm 01 xe ô tô tải đã qua sử dụng.

- Hồ sơ kê khai giá: trong tháng 07/2023 Sở Tài chính đã tiếp nhận 68 hồ sơ theo chức năng nhiệm vụ được phân công.

- Tham gia Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng dân sự, hôn nhân gia đình, hành chính, kinh doanh thương mại.

         5. Dự báo giá cả thị trường trong thời gian tới:

- Thị trường hàng hóa cơ bản ổn định, nguồn cung dồi dào, một số loại trái cây bước vào vụ thu hoạch rộ. Dự báo giá cả mặt hàng thiết yếu trong thời gian tới cơ bản ổn định. 

- Do ảnh hưởng tình hình thị trường nhiên liệu thế giới, giá xăng dầu bình quân trên thị trường nhập khẩu có xu hướng tăng, dự báo giá mặt hàng xăng dầu trong thời gian tới có thể tăng; mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng dự báo giá tăng.

- Giá vàng và giá đô la Mỹ biến động do ảnh hưởng của thị trường thế giới.                   

Trên đây là báo cáo tình hình giá cả thị trường và công tác quản lý giá tháng 7 năm 2023 trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

(Đính kèm Bảng giá thị trường tháng 7 năm 2023)

Nguyễn XUân Lãm

Các tin khác

start portlet menu bar

Hoạt động của lãnh đạo Bộ;hoatdongcualanhdaobo

Display portlet menu
end portlet menu bar
start portlet menu bar

Liên kết Website;lienketwebsite

Display portlet menu
end portlet menu bar