start portlet menu bar

Hoạt động của lãnh đạo Bộ;hoatdongcualanhdaobo

Display portlet menu
end portlet menu bar
Thông tin bình ổn thị trường

Tình hình giá cả thị trường tháng 4 năm 2023 trên địa bàn thành phố cần thơ

11/05/2023 07:39
Màu chữ Cỡ chữ

1. Tổng quan về tình hình thị trường, giá cả trong kỳ:

Thị trường hàng hoá, giá cả và tiêu dùng tại địa bàn thành phố đang có chiều hướng bình ổn, có tăng, có giảm so với tháng trước. Trong tháng, tại các siêu thị, cửa hàng tiện ích triển khai nhiều chương trình khuyến mãi giảm giá nhằm kích cầu tiêu dùng và mua sắm vào dịp nghỉ Lễ kéo dài. Tại các chợ truyền thống, các cửa hàng kinh doanh hàng hoá dịch vụ, giá cả hàng hoá cũng có biến động tăng giảm đan xen tuỳ thuộc vào nguồn cung cầu hàng hoá đã tác động làm chỉ số giá trong tháng giảm hơn so với tháng trước

2. Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng tháng 04 năm 2023

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4 năm 2023 giảm 0,10% so với tháng trước; tăng 1,28% so với cùng tháng năm trước, tăng 0,82% so với tháng 12 năm trước, chỉ số giá bình quân 4 tháng tăng 1,57% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có các nhóm hàng hóa, dịch vụ tăng giá như: Đồ uống và thuốc lá tăng 0,22%; May mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,13%; Giao thông tăng 0,50%; Giáo dục tăng 0,06%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,31%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,24%.

Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,06% so với tháng trước, tăng 2,52% so với cùng tháng năm trước, tăng 0,23% so với tháng 12 năm trước.

Chỉ số giá nhóm thực phẩm giảm 0,29% so với tháng trước, tăng 1,83% so với cùng tháng năm trước, giảm 0,31% so với tháng 12 năm trước.

Chỉ số giá vàng tăng 2,92% so với tháng trước, tăng 0,04% so với cùng tháng năm trước, tăng 4,10% so với tháng 12 năm trước. Chỉ số giá vàng tăng là nhờ những tín hiệu về sự hạ nhiệt của lạm phát, giá vàng đã được hưởng lợi đáng kể từ việc lợi suất trái phiếu giảm mạnh.

Chỉ số giá đô la Mỹ giảm 0,89% so với tháng trước, tăng 2,74% so với cùng tháng năm trước, giảm 2,29% so với tháng 12 năm trước. Giá USD trên thị trường quốc tế đã giảm sau khi chỉ số lạm phát Mỹ được công bố, các ngân hàng thương mại giữ giá USD ở mức thấp. Đồng thời, nguồn USD trên thị trường dồi dào, trong khi nhu cầu ngoại tệ yếu là nguyên nhân khiến giá đi xuống.

 

Nhóm hàng

Chỉ số giá tháng 4/2023 so với (%)

Bình quân
cùng kỳ

Kỳ gốc

2019

Cùng kỳ năm trước

Tháng 12 năm trước

Tháng 03/2023

Chỉ số giá tiêu dùng

108,71

101,28

100,82

99,90

101,57

I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống

113,59

102,52

100,23

99,94

102,48

1. Lương thực

114,71

103,67

101,92

100,36

103,33

2. Thực phẩm

112,52

102,83

99,69

99,71

102,10

3. Ăn uống ngoài gia đình

114,69

103,39

100,43

100,14

102,89

II. Nhà ở và VLXD

107,12

99,70

99,71

99,05

101,01

Chỉ số giá vàng

144,06

100,04

104,10

102,92

100,50

Chỉ số giá đô la Mỹ

101,55

102,74

97,71

99,11

103,46

 

(Số liệu của Cục Thống kê TP. Cần Thơ về tình hình KT-XH tháng 04/2023)

3. Tình hình giá thị trường trên địa bàn thành phố tháng 04 năm 2023 (giá phổ biến tại các điểm bán hàng trên địa bàn quận Ninh Kiều):

+ Lương thực: Giá thu mua gạo nguyên liệu trên địa bàn thành phố trong tháng ổn định so với tháng trước, cụ thể: gạo trắng OM5451 5% tấm giá dao động từ 9.300 - 9.400 đ/kg; gạo trắng 5% tấm giá dao động từ 8.600 - 8.700 đ/kg; gạo lứt sản xuất gạo 5% tấm giá dao động từ 7.900 - 8.000 đ/kg; gạo lứt sản xuất gạo 15% tấm giá dao động từ 7.900 - 8.000 đ/kg; gạo lứt sản xuất gạo 25% tấm giá dao động 7.900 - 8.000 đ/kg; tấm 1 giá dao động từ 7.200 - 7.300 đ/kg.

Giá một số loại gạo thường bán lẻ tại chợ ổn định so với tháng trước, cụ thể: gạo thơm thường giá 14.000 đ/kg; gạo một bụi Vĩnh Thuận giá bán 14.000 đ/kg; gạo thường Hàm Châu giá 12.000 đ/kg; gạo một bụi Cà Mau giá bán 14.000 đ/kg; gạo Đài Loan giá 18.000 đ/kg; gạo 504 giá 12.000 đ/kg; gạo Tài Nguyên Chợ Đào giá 20.000 đ/kg; gạo thơm Long An giá 17.000 đ/kg.  

+ Thực phẩm: Giá heo hơi bình quân trong tháng giảm so với tháng trước, giá bán dao động ở mức 52.000 đ/kg (giảm 2.000 đ/kg); một số sản phẩm từ thịt heo có giá ổn định, như: thịt đùi giá 95.000 đ/kg (giảm 5.000 đ/kg); thịt nạc đùi giá 120.000 đ/kg (giảm 10.000 đ/kg); thịt ba rọi giá 110.000 đ/kg (giảm 10.000 đ/kg); mặt hàng thịt đùi bò có giá 260.000 đ/kg. Một số mặt hàng tươi sống tại chợ giá ổn định, cụ thể như sau: trứng gà giá 32.000 đ/vĩ 10 trứng (giảm 2.000 đ/vĩ); trứng vịt giá 33.000 đ/vĩ 10 trứng (giảm 1.000/vĩ); vịt ta giá 65.000 đ/kg (giảm 10.000 đ/kg); vịt xiêm giá 100.000 đ/kg (giảm 10.000 đ/kg); gà ta làm sạch giá 135.000 đ/kg (giảm 15.000 đ/kg).

 + Giá sữa: Các mặt hàng sữa bột; sữa đặc giá ổn định so với tháng trước, cụ thể: sữa bột Dielac Alpha loại 900gr có giá bán 235.000 đ/hộp. Sữa bột Enfamil A+ tùy từng loại có giá bán từ 456.000 - 554.000 đ/hộp. Sữa đặc Cô Gái Hà Lan (CGHL) có giá từ 22.000 - 30.000 đ/hộp, tùy từng loại; sữa bò tươi tiệt trùng Vinamilk (180ml) có giá 30.000 đ/lốc (4 hộp).

+ Thực phẩm công nghệ: Một số thực phẩm công nghệ có giá ổn định, cụ thể: đường cát Biên Hòa giá 27.000 đ/kg; dầu ăn Tường An giá 45.000 đ/bình 1 lít; bột ngọt Ajinomoto giá bán 60.000 đ/kg; bột ngọt Vedan giá bán 60.000 đ/kg; dầu ăn Neptune giá bán 60.000 đ/bình 1 lít; dầu ăn Cái Lân giá 40.000 đ/bình 1 lít. Bia Heineken giá 450.000 đ/thùng; bia Tiger giá bán 375.000 đ/thùng; bia 333 giá bán 265.000 đ/thùng; nước ngọt Pepsi giá 185.000 đ/thùng; Coca Cola giá 190.000 đồng/thùng.

+ Các loại trái cây: Một số loại trái cây có giá biến động so với tháng trước, cụ thể: Quýt đường giá bán 40.000 đ/kg; cam sành giá 15.000 đ/kg; cam mật giá 15.000 đ/kg (giảm 5.000 đ/kg); bưởi năm roi giá 20.000 đ/kg (tăng 5.000 đ/kg); dưa hấu giá 12.000 đ/kg (giảm 1.000 đ/kg); xoài cát Hòa Lộc giá 60.000 đ/kg (giảm 40.000 đ/kg).

+ Giá rau, củ: Một số loại rau, củ có giá biến động so với tháng trước, cụ thể: Cà rốt giá bán 25.000 đ/kg (tăng 5.000 đ/kg); bắp cải giá 15.000 đ/kg; khoai tây giá bán 20.000 đ/kg; cà chua giá 25.000 đ/kg; xà lách giá 50.000 đ/kg (giảm 5.000 đ/kg).

+ Cá các loại: Giá cá tra nguyên liệu giảm so với tháng trước, dao động từ 28.500 - 29.500 đ/kg (giảm 500 đ/kg). Một số loại cá khác có giá giảm so với tháng trước, cụ thể: cá basa giá 60.000 đ/kg (giảm 5.000 đ/kg); cá điêu hồng giá 60.000 đ/kg (giảm 5.000 đ/kg); cá rô đồng giá 55.000 đ/kg; cá lóc đồng giá 150.000 đ/kg.

+ Mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG): Giá một số mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng giảm so với tháng trước, cụ thể: Elf gas giá 433.000 đ/bình 12,5kg; VT gas giá 407.000 đ/bình 12kg (giảm 58.000 đ/bình); Total gas giá 398.000 đ/bình 12kg (giảm 60.000 đ/bình); SP gas giá 396.000 đ/bình 12kg (giảm 62.000 đ/bình).

+ Phân bón: Mặt hàng phân bón có giá ổn định so với tháng trước, cụ thể: Phân NPK 16-16-8-13S (Việt - Nhật) giá 780.000 đ/bao; phân kali Miểng Tân Tạo giá 750.000 đ/bao; phân NPK (20-20-15) giá 1.090.000 đ/bao; đạm Phú Mỹ giá 560.000 đ/bao.

+ Mặt hàng vật liệu xây dựng: Giá một số mặt hàng vật liệu xây dựng tăng so với tháng trước, cụ thể: Thép cuộn Tây Đô phi 6 giá 16.400 đ/kg (tăng 350 đ/kg); thép cuộn Tây Đô phi 8 giá 16.350 đ/kg (tăng 350 đ/kg); xi măng Tây Đô đa dụng giá 92.500 đ/bao; xi măng Tây Đô dân dụng PCB40 giá 85.000 đ/bao.

+ Giá thức ăn chăn nuôi: Giá thức ăn chăn nuôi ổn định so với tháng trước, cụ thể: Thức ăn cho heo (đậm đặc) - Cargill cho heo có giá từ 405.000 - 615.000 đ/bao 25kg, tùy từng loại khác nhau; thức ăn cho heo (hỗn hợp) - Cargill cho heo có giá từ 376.000 - 536.000 đ/bao 25 kg, tùy từng loại và trọng lượng khác nhau. Thức ăn cá tra, cá basa giá 14.020 đ/kg.

- Xăng, dầu: Trong tháng có 03 điều chỉnh giá.

ĐVT: đồng/lit

Thời điểm

Xăng Ron 95-III

Tăng
(giảm)

Xăng Sinh học E5 RON 92

Tăng
(giảm)

Dầu
0,05S

Tăng
(giảm)

Dầu hỏa

Tăng
(giảm)

 
 

21/3/2023

23.030

 

22.020

 

19.300

 

19.460

 

 

03/4/2023

23.120

90

22.080

60

19.430

130

19.030

-430

 

11/4/2023

24.240

1.120

23.170

1.090

20.140

710

19.730

700

 

21/4/2023

23.630

-610

22.680

-490

19.390

-750

19.480

-250

 
 

   (Nguồn: Tổng hợp qua các Bảng thông báo giá của nhà cung cấp sản phẩm)

- Vàng:

Ngày

Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý
Sài Gòn – SJC

(đồng/chỉ)

Công ty CP Vàng Bạc Đá Quý
Phú Nhuận – PNJ

(đồng/chỉ)

Cửa hàng kinh doanh vàng, bạc, đá quý

(đồng/chỉ)

28/3/2023

5.585.000

5.585.000

5.490.000

27/4/2023

5.690.000

5.700.000

5.590.000

- Cập nhật lúc 15 giờ 00 phút ngày 27 tháng 4 năm 2023, giá đô la Mỹ giá bán ra 23.630 đồng/USD.

4. Tình hình thực hiện công tác quản lý giá trên địa bàn thành phố:

- Nắm bắt kịp thời diễn biến giá cả thị trường trên địa bàn thành phố, báo cáo về Cục Quản lý Giá - Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân thành phố hàng tháng theo đúng quy định.

- Tham gia Hội đồng tiêu huỷ tài sản là tang vật vi phạm hành chính bị tịch thu; Hội đồng tiêu huỷ hàng hoá kém chất lượng.

         - Tham gia Hội đồng định giá tài sản là tang vật vi phạm hành chính bị tịch thu.

- Cử thành viên tham gia Hội đồng tiêu hủy hàng hoá kém chất lượng, hàng hóa không rõ nguồn gốc, hàng hóa nhập lậu.

- Chuẩn bị hồ sơ và tổ chức họp Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự: 02 hồ sơ.

- Chuẩn bị nội dung và tổ chức họp Hội đồng thẩm định giá đất thành phố: 11 hồ sơ.

- Hồ sơ kê khai giá: trong tháng 04/2023 Sở Tài chính đã tiếp nhận 66 hồ sơ theo chức năng nhiệm vụ được phân công.

- Tham gia Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng dân sự, hôn nhân gia đình, hành chính, kinh doanh thương mại.

         5. Dự báo giá cả thị trường trong thời gian tới:

- Thị trường hàng hóa cơ bản ổn định, nguồn cung dồi dào, một số loại trái cây bước vào vụ thu hoạch rộ. Dự báo giá cả mặt hàng thiết yếu trong thời gian tới cơ bản ổn định, đặc biệt trong kỳ nghỉ lễ dài ngày sắp tới. 

- Do ảnh hưởng tình hình thị trường nhiên liệu thế giới, giá xăng dầu bình quân trên thị trường nhập khẩu có xu hướng giảm, dự báo giá mặt hàng xăng dầu trong thời gian tới có thể giảm; mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng dự báo giá giảm.

- Giá vàng và giá đô la Mỹ biến động do ảnh hưởng của thị trường thế giới.                   

Trên đây là báo cáo tình hình giá cả thị trường và công tác quản lý giá tháng 4 năm 2023 trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

(Đính kèm Bảng giá thị trường tháng 4 năm 2023)

Nguyễn Xuân Lãm

Các tin khác

start portlet menu bar

Hoạt động của lãnh đạo Bộ;hoatdongcualanhdaobo

Display portlet menu
end portlet menu bar
start portlet menu bar

Liên kết Website;lienketwebsite

Display portlet menu
end portlet menu bar