start portlet menu bar

Hoạt động của lãnh đạo Bộ;hoatdongcualanhdaobo

Display portlet menu
end portlet menu bar
Thông tin bình ổn thị trường

TÌNH HÌNH GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG THÁNG 4 NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

10/05/2024 08:04
Màu chữ Cỡ chữ

1. Tổng quan về tình hình thị trường, giá cả trong kỳ:

Thị trường giá cả hàng hoá và nhu cầu tiêu dùng trong tháng theo chiều hướng bình thường và ổn định, tuy nhiên giá cả một số loại hàng hoá dịch vụ có biến động giảm do một số đơn vị, cửa hàng kinh doanh giảm giá khuyến mãi dịp Giỗ tổ Hùng vương và Lễ 30/4 đối với tất cả ngành hàng, từ trực tiếp tới trực tuyến, kèm nhiều quà tặng hấp dẫn. Chiều ngược lại, cũng có một số hàng hoá dịch vụ có chỉ số giá tăng do nhu cầu thị trường và nguồn cung hàng hoá hạn chế

Tại các chợ truyền thống, giá cả hàng hoá cũng có biến động tăng giảm đan xen tuỳ thuộc vào nguồn cung cầu thị trường. Nhìn chung, mức giá bán vẫn thấp hơn so với các hệ thống siêu thị và cửa hàng tiện ích.

2. Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng tháng 04 năm 2024   

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4 năm 2024 tăng 0,36% so với tháng trước, tăng 3,90% so với cùng tháng năm trước, tăng 1,73% so với tháng 12 năm trước; chỉ số giá bình quân 4 tháng tăng 3,26% so với bình quân cùng kỳ năm trước. So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có các nhóm hàng hóa, dịch vụ tăng giá như: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,29%; May mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,31%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,12%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,11%; Giao thông tăng 2,38%; Bưu chính viễn thông tăng 0,17%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,06%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,30%. Các nhóm hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng giảm giá so với tháng trước, cụ thể: Đồ uống và thuốc lá giảm 0,08%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,1%.

Chỉ số giá vàng tăng 8,49% so với tháng trước, tăng 30,15% so với cùng tháng năm trước, tăng 18,49% so với tháng 12 năm trước. Chỉ số giá vàng tăng là do giá vàng thế giới liên tục chinh phục các mức kỷ lục mới khi lực cầu mạnh từ các nhà đầu tư bán lẻ cùng với các ngân hàng trung ương trên thế giới cũng là yếu tố giúp kéo dài đà tăng của kim loại quý này.

Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 1,19% so với tháng trước, tăng 6,29% so với cùng tháng năm trước, tăng 2,89% so với tháng 12 năm trước. Theo ghi nhận, chỉ số giá USD tăng do tác động bởi Cục dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) chưa đưa ra thời điểm cụ thể có thể nới lỏng chính sách tiền tệ bằng việc hạ lãi suất. Giá trị đồng USD những ngày qua tăng rất cao, tác động đến các nước trên thế giới và trong khu vực vì vậy cũng tác động mạnh đến đồng tiền Việt Nam.

 

Nhóm hàng

Chỉ số giá tháng 04/2024 so với (%)

Bình quân cùng kỳ

Kỳ gốc

2019

Cùng kỳ năm trước

Tháng 12/2023

Tháng trước

Chỉ số giá tiêu dùng

112,95

103,90

101,73

100,36

103,26

I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống

118,11

103,98

101,40

100,29

103,47

1. Lương thực

132,57

115,57

101,34

99,77

116,16

2. Thực phẩm

114,49

101,75

100,34

100,14

101,10

3. Ăn uống ngoài gia đình

119,26

103,98

103,29

100,83

103,27

II. Nhà ở và VLXD

112,46

104,99

102,39

99,90

103,68

Chỉ số giá vàng

187,50

130,15

118,49

104,96

121,50

Chỉ số giá đô la Mỹ

107,94

106,29

102,89

101,19

104,45

 

(Số liệu của Cục Thống kê TP. Cần Thơ về tình hình KT-XH tháng 4/2024)

3. Tình hình giá thị trường trên địa bàn thành phố tháng 04 năm 2024 (giá phổ biến tại các điểm bán hàng trên địa bàn quận Ninh Kiều):

+ Lương thực: Giá một số loại gạo thường bán lẻ tại chợ ổn định so với tháng trước, cụ thể: gạo thơm thường giá 18.000 đ/kg (giảm 3.000 đ/kg); gạo một bụi Vĩnh Thuận giá bán 18.000 đ/kg; gạo thường Hàm Châu giá 17.000 đ/kg; gạo một bụi Cà Mau giá bán 19.000 đ/kg; gạo Đài Loan giá 20.000 đ/kg; gạo 504 giá 17.000 đ/kg (giảm 3.000 đ/kg); gạo Tài Nguyên Chợ Đào giá 20.000 đ/kg; gạo thơm Long An giá 20.000 đ/kg.

+ Thực phẩm: Giá heo hơi bình quân trong tháng ổn định so với tháng trước, giá bán dao động ở mức 56.000 đ/kg; một số sản phẩm từ thịt heo có giá giảm nhẹ, như: thịt đùi giá 95.000 đ/kg (giảm 15.000 đ/kg); thịt nạc đùi giá 110.000 đ/kg; thịt ba rọi giá 110.000 đ/kg; mặt hàng thịt đùi bò có giá 320.000 đ/kg. Một số mặt hàng tươi sống tại chợ giá ổn định, cụ thể như sau: trứng gà giá 32.000 đ/vĩ 10 trứng; trứng vịt giá 32.000 đ/vĩ 10 trứng; vịt ta giá 65.000 đ/kg; vịt xiêm giá 110.000 đ/kg; gà ta làm sạch giá 150.000 đ/kg.

+ Giá sữa: Các mặt hàng sữa bột; sữa đặc giá biến động so với tháng trước, cụ thể: Sữa bột Dielac Alpha loại 900gr có giá bán 235.000 đ/hộp. Sữa bột Enfamil A+ tùy từng loại có giá bán từ 489.000 - 585.000 đ/hộp (tăng 11.000 – 35.000 đ/hộp). Sữa đặc Cô Gái Hà Lan (CGHL) có giá từ 22.000 - 29.000 đ/hộp, tùy từng loại; sữa bò tươi tiệt trùng Vinamilk (180ml) có giá 31.000 đ/lốc (4 hộp).

+ Thực phẩm công nghệ: Một số thực phẩm công nghệ có giá biến động, cụ thể: Đường cát Biên Hòa giá 29.000 đ/kg; dầu ăn Tường An giá 49.000 đ/bình 1 lít (giảm 1.000 đ/bình); bột ngọt Ajinomoto giá bán 67.000 đ/kg; bột ngọt Vedan giá bán 60.000 đ/kg; dầu ăn Neptune giá bán 50.000 đ/bình 1 lít (giảm 7.000 đ/bình); dầu ăn Cái Lân giá 32.000 đ/bình 1 lít (tăng 2.000 đ/bình). Bia Heineken giá 440.000 đ/thùng; bia Tiger giá bán 360.000 đ/thùng; bia 333 giá bán 260.000 đ/thùng; nước ngọt Pepsi giá 180.000 đ/thùng; Coca Cola giá 175.000 đồng/thùng.

+ Các loại trái cây: Một số loại trái cây có giá biến động so với tháng trước, cụ thể: Quýt đường giá bán 35.000 đ/kg; cam sành giá 8.000 đ/kg; cam mật giá 8.000 đ/kg; bưởi năm roi giá 25.000 đ/kg; dưa hấu giá 10.000 đ/kg (giảm 2.000 đ/kg); xoài cát Hòa Lộc giá 50.000 đ/kg (giảm 5.000 đ/kg).

+ Giá rau, củ: Một số loại rau, củ có giá tăng so với tháng trước, cụ thể: Cà rốt giá bán 25.000 đ/kg (tăng 3.000 đ/kg); bắp cải giá 17.000 đ/kg (tăng 1.000 đ/kg); khoai tây giá bán 25.000 đ/kg; cà chua giá 30.000 đ/kg; xà lách giá 40.000 đ/kg.

+ Cá các loại: Giá cá tra nguyên liệu ổn định so với tháng trước, dao động từ 26.500 – 27.500 đ/kg. Một số loại cá khác có giá biến động so với tháng trước, cụ thể: cá basa giá 70.000 đ/kg; cá điêu hồng giá 60.000 đ/kg; cá rô đồng giá 70.000 đ/kg (giảm 5.000 đ/kg); cá lóc đồng giá 160.000 đ/kg.

+ Mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG): Giá một số mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng giảm so với tháng trước, cụ thể: VT gas giá 447.000 đ/bình 12kg (giảm 5.000 đ/bình); Total gas giá 438.000 đ/bình 12kg (giảm 5.000 đ/bình); SP gas giá 438.000 đ/bình 12kg (giảm 5.000 đ/bình).

+ Phân bón: Mặt hàng phân bón có giá ổn định so với tháng trước, cụ thể: Phân NPK 16-16-8-13S (Việt - Nhật) giá 760.000 đ/bao; phân kali Miểng Tân Tạo giá 660.000 đ/bao; phân NPK (20-20-15) giá 1.010.000 đ/bao; đạm Phú Mỹ giá 560.000 đ/bao.

+ Mặt hàng vật liệu xây dựng: Giá một số mặt hàng vật liệu xây dựng giảm so với tháng trước, cụ thể: Thép cuộn Tây Đô phi 6 giá 14.400 đ/kg (giảm 50 đ/kg); thép cuộn Tây Đô phi 8 giá 14.400 đ/kg (giảm 50 đ/kg); xi măng Tây Đô đa dụng giá 81.000 đ/bao (giảm 1.000 đ/bao); xi măng Tây Đô dân dụng PCB40 giá 71.000 đ/bao (giảm 2.000 đ/bao).

+ Giá thức ăn chăn nuôi: Giá thức ăn chăn nuôi ổn định so với tháng trước, cụ thể: Thức ăn cho heo (đậm đặc) - Cargill cho heo có giá từ 405.000 - 615.000 đ/bao 25kg, tùy từng loại khác nhau; thức ăn cho heo (hỗn hợp) - Cargill cho heo có giá từ 376.000 - 536.000 đ/bao 25 kg, tùy từng loại và trọng lượng khác nhau. Thức ăn cá tra, cá basa giá 14.020 đ/kg.

+ Xăng, dầu: Giá xăng, giá dầu trong tháng có 04 lần điều chỉnh giá, cụ thể:

ĐVT: đồng/lit

Thời điểm

Xăng Ron 95-III

Tăng
(giảm)

Xăng Sinh học E5 RON 92

Tăng
(giảm)

Dầu
0,05S

Tăng
(giảm)

Dầu hỏa

Tăng
(giảm)

 
 

28/3/2024

24.810

 

23.620

 

20.690

 

20.870

 

 

04/4/2024

24.800

-10

23.910

290

20.980

290

21.010

140

 

11/4/2024

24.820

20

23.840

-70

21.610

630

21.590

580

 

17/4/2024

25.230

410

24.220

380

21.440

-170

21.410

-180

 
 

   (Nguồn: Tổng hợp qua các Bảng thông báo giá của nhà cung cấp sản phẩm)

+ Vàng, đô la Mỹ:

Cập nhật lúc 15 giờ 40 phút, ngày 25 tháng 4 năm 2024:

Ngày

Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn – SJC

(đồng/chỉ)

Công ty CP Vàng Bạc Đá Quý
Phú Nhuận – PNJ

(đồng/chỉ)

Cửa hàng kinh doanh vàng, bạc, đá quý

(đồng/chỉ)

01/4/2024

7.040.000

7.085.000

7.020.000

25/4/2024

7.480.000

7.470.000

7.350.000

 

- Giá đô la Mỹ giá bán ra 25. 477 đồng/USD (tăng 507 đồng/USD).

4. Tình hình thực hiện công tác quản lý giá trên địa bàn thành phố:

- Nắm bắt kịp thời diễn biến giá cả thị trường trên địa bàn thành phố, báo cáo về Cục Quản lý Giá - Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân thành phố hàng tháng theo đúng quy định.

- Phối hợp báo cáo kiểm toán Nhà nước Khu vực V về công tác thẩm định, trình phê duyệt giá do nhà nước định giá trên địa bàn thành phố năm 2023 theo quy định của Luật Giá.

- Báo cáo Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) về tình hình giá cả thị trường tháng 3/2024 trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

- Họp Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự: 02 hồ sơ.

- Tham gia Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng dân sự, hôn nhân gia đình, hành chính, kinh doanh thương mại.

- Hồ sơ kê khai giá: trong tháng 04/2024 Sở Tài chính đã tiếp nhận 135 hồ sơ theo chức năng nhiệm vụ được phân công.

         5. Dự báo giá cả thị trường trong thời gian tới

- Thị trường hàng hóa cơ bản ổn định, đa dạng mặt hàng, dự báo trong thời
gian tới, các mặt hàng thiết yếu như thịt heo, hàng tươi sống, các mặt hàng trái cây
dự báo ổn định.

- Dự báo giá xăng dầu trong nước thời gian tới tăng do sự biến động của giá
dầu thế giới.

- Giá vàng và giá đô la Mỹ biến động do ảnh hưởng của thị trường thế giới.

Trên đây là báo cáo tình hình giá cả thị trường và công tác quản lý giá tháng 04 năm 2024 trên địa bàn thành phố Cần Thơ./.

Nguyễn Xuân Lãm

Các tin khác

start portlet menu bar

Hoạt động của lãnh đạo Bộ;hoatdongcualanhdaobo

Display portlet menu
end portlet menu bar
start portlet menu bar

Liên kết Website;lienketwebsite

Display portlet menu
end portlet menu bar