start portlet menu bar

Hoạt động của lãnh đạo Bộ;hoatdongcualanhdaobo

Display portlet menu
end portlet menu bar
Thông tin bình ổn thị trường

Tình hình giá cả thị trường tháng 02 năm 2023 trên địa bàn thành phố Cần Thơ

23/03/2023 03:03
Màu chữ Cỡ chữ

Căn cứ Luật giá số 12/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012; Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá và Thông tư số 116/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ báo cáo giá thị trường.

Sở Tài chính phối hợp với Sở Công Thương và các ngành có liên quan theo dõi nắm bắt kịp thời diễn biến giá cả thị trường trên địa bàn thành phố báo cáo về Cục Quản lý Giá - Bộ Tài chính; tăng cường công tắc kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về giá đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố. Theo đó, chủ động theo dõi sát diễn biến cung cầu, giá cả thị trường các mặt hàng quan trọng, thiết yếu phục vụ đời sống người dân, nhất là những mặt hàng có xu hướng tăng giá như xăng dầu, gas, ... nhằm để kịp thời triển khai các giải pháp quản lý, điều hành giá để góp phần giữ ổn định giá cả thị trường, không để xảy ra tình trạng thiếu hụt hàng hóa, mất cân đối cung cầu hàng hóa, xử lý nghiêm các trường hợp ghim hàng, đầu cơ, ... nhằm thu lợi bất hợp pháp. Theo đó tình hình giá cả thị trường tháng 02 năm 2023,như sau:

1. Tổng quan về tình hình thị trường, giá cả trong kỳ:

Sau Tết, tình hình cung cầu giá cả thị trường cơ bản ổn định hàng hoá dồi dào, giá cả nằm trong tầm kiểm soát và không có sự đột biến. Tại chợ truyền thống giá các mặt hàng thiết yếu tăng theo quy luật; tại các siêu thị, cửa hàng tiện ích, trung tâm thương mại mức giá cơ bản được giữ ổn định thậm chí còn được khuyến mãi giảm giá với nhiều hàng hóa khác nhau, từ lương thực thực phẩm, đồ uống cho đến đồ dùng gia đình và cả sản phẩm công nghệ, ... đều có chương trình khuyến mãi nhằm kích cầu tiêu dùng dịp sau Tết. Nhìn chung, thị trường các mặt hàng trong tháng sức mua tăng nhưng giá cả đã ổn định trở lại như ngày thường, nhiều mặt hàng giảm nhiều so với những ngày tháng Tết, tuy nhiên cũng còn một số mặt hàng tăng giá do nguồn cung hạn chế, mùa nghịch vụ, … Giá cả tăng giảm đan xen đã tác động làm chỉ số giá chung của các loại hàng hoá dịch vụ ổn định và tăng nhẹ.

Hầu hết hàng hoá đều tăng giá nhẹ hoặc giữ giá Tết do thiết lập mặt bằng giá mới, nhưng ở chiều ngược lại vẫn còn có những loại hàng hoá được tiểu thương hạ giá, các hệ thống siêu thị cũng triển khai nhiều chương trình giảm giá nhằm thu hút sức mua dịp sau tết để mong việc kinh doanh buôn bán đầu năm mới được thuận lợi.

2. Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng tháng 02 năm 2023

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02 năm 2023 tăng 0,44% so với tháng trước; tăng 1,52% so với cùng kỳ năm trước, tăng 0,93% so với tháng 12 năm trước; Chỉ số giá bình quân 02 tháng đầu năm tăng 1,90% so với cùng kỳ năm trước.

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính tháng 02/2023, đa số các nhóm hàng hoá đều có chỉ số giá tăng và ổn định, không có chỉ số giá giảm so với tháng trước.

+ Nhóm hàng hóa, dịch vụ có chỉ số giá tăng, gồm: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,08%; May mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,11%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,88%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,16%; Giao thông tăng 2,68%; Văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,01%; Hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,12%.

+ Nhóm đồ uống và thuốc lá, thuốc và dịch vụ y tế, bưu chính viễn thông và nhóm giáo dục có chỉ số giá ổn định so với tháng trước

+ Chỉ số giá vàng tăng 1,23% so với tháng trước, tăng 1,71% so với tháng cùng tháng năm trước.

+ Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 0,12% so với tháng trước và tăng 3,90% so với tháng cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ tăng do dữ liệu lạm phát Mỹ được công bố cho thấy lạm phát tăng trở lại, điều này đã đẩy lợi suất trái phiếu kho bạc tăng cao hơn, đồng thời kéo đồng bạc xanh tăng trở lại.

Nhóm hàng

Chỉ số giá tháng 02/2023 so với (%)

Bình quân
cùng kỳ

 

 

Kỳ gốc

2019

Cùng kỳ năm trước

Tháng 12 năm trước

Tháng 01/2023

Chỉ số giá tiêu dùng

108,83

101,52

100,93

100,44

101,90

I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống

113,69

101,63

100,32

100,08

102,37

1. Lương thực

113,94

103,29

100,24

100,26

103,20

2. Thực phẩm

113,16

101,50

100,26

100,09

102,15

3. Ăn uống ngoài gia đình

114,31

101,36

100,10

100,04

102,46

II. Nhà ở và VLXD

108,13

102,16

100,65

100,88

101,77

Chỉ số giá vàng

141,02

101,71

101,91

101,23

102,13

Chỉ số giá đô la Mỹ

101,84

103,90

97,99

100,12

103,64

             

(Số liệu của Cục Thống kê TP. Cần Thơ về tình hình KT-XH tháng 02/2023)

3. Tình hình giá thị trường trên địa bàn thành phố tháng 02 năm 2023 (giá phổ biến tại các điểm bán hàng trên địa bàn quận Ninh Kiều):

+ Lương thực: Giá thu mua gạo nguyên liệu trên địa bàn thành phố trong tháng ổn định so với tháng trước, cụ thể: gạo trắng OM5451 5% tấm giá dao động từ 9.300 - 9.400 đ/kg; gạo trắng 5% tấm giá dao động từ 8.600 - 8.700 đ/kg; gạo lứt sản xuất gạo 5% tấm giá dao động từ 7.900 - 8.000 đ/kg; gạo lứt sản xuất gạo 15% tấm giá dao động từ 7.900 - 8.000 đ/kg; gạo lứt sản xuất gạo 25% tấm giá dao động 7.900 - 8.000 đ/kg; tấm 1 giá dao động từ 7.200 - 7.300 đ/kg.

Giá một số loại gạo thường bán lẻ tại chợ tăng so với tháng trước, cụ thể: gạo thơm thường giá 14.000 đ/kg; gạo một bụi Vĩnh Thuận giá bán 14.000 đ/kg; gạo thường Hàm Châu giá 12.000 đ/kg; gạo một bụi Cà Mau giá bán 14.000 đ/kg; gạo Đài Loan giá 18.000 đ/kg; gạo 504 giá 12.000 đ/kg; gạo Tài Nguyên Chợ Đào giá 20.000 đ/kg (tăng 1.000 đ/kg); gạo thơm Long An giá 17.000 đ/kg (tăng 1.000 đ/kg).  

+ Thực phẩm: Giá một số mặt hàng thịt heo thành phẩm: Giá heo hơi giá bán dao động ở mức 54.000 đ/kg ; một số sản phẩm từ thịt heo có giá ổn định, như: thịt nạc đùi giá 130.000 đ/kg ; thịt ba rọi giá 120.000 đ/kg; mặt hàng thịt đùi bò có giá 260.000 đ/kg; vịt ta giá 75.000 đ/kg (giảm 5.000 đồng/kg); vịt xiêm giá 105.000 đ/kg (giảm 5.000 đồng/kg); gà ta làm sạch giá 150.000 đ/kg; trứng gà giá 34.000 đ/vĩ 10 trứng (tăng 4.000 đ/vĩ).

 + Giá sữa: Các mặt hàng sữa bột; sữa đặc giá ổn định so với tháng trước, cụ thể: sữa bột Dielac Alpha loại 900gr có giá bán 235.000 đ/hộp. Sữa bột Enfamil A+ tùy từng loại có giá bán từ 456.000 - 554.000 đ/hộp. Sữa đặc Cô Gái Hà Lan (CGHL) có giá từ 21.000 - 28.000 đ/hộp, tùy từng loại; sữa bò tươi tiệt trùng Vinamilk (180ml) có giá 30.000 đ/lốc (4 hộp).

+ Thực phẩm công nghệ: Một số thực phẩm công nghệ có giá ổn định, cụ thể: đường cát Biên Hòa giá 27.000 đ/kg (tăng 2.000 đ/kg); dầu ăn Tường An giá 45.000 đ/bình 1 lít (giảm 10.000 đồng/bình); bột ngọt Ajinomoto giá bán 55.000 đ/kg; bột ngọt Vedan giá bán 57.000 đ/kg; dầu ăn Neptune giá bán 60.000 đ/bình 1 lít; dầu ăn Cái Lân giá 40.000 đ/bình 1 lít. Bia Heniken: 450.000 đồng/thùng, Bia Tiger: 378.000 đồng/thùng; Bia Sài Gòn Lager: 260.000 đồng/thùng; Nước ngọt Pepsi 24lon: 194.000 đồng/thùng, nước ngọt Coca Cola giá 190.000 đồng/thùng.

+ Các loại trái cây: Một số loại trái cây có giá biến so với tháng trước, cụ thể: Quýt đường giá bán 40.000 đ/kg (tăng 5.000 đ/kg); cam sành giá 15.000 đ/kg (giảm 5.000 đ/kg); cam mật giá 20.000 đ/kg (tăng 5.000 đ/kg); bưởi năm roi giá 15.000 đ/kg; dưa hấu giá 13.000 đ/kg (tăng 1.000 đ/kg); xoài cát Hòa Lộc giá 100.000 đ/kg (tăng 20.000 đ/kg).

+ Giá rau, củ: Một số loại rau, củ có giá biến động so với tháng trước, cụ thể: Cà rốt giá bán 20.000 đ/kg (giảm 5.000 đ/kg); bắp cải giá 15.000 đ/kg (giảm 3.000 đ/kg); khoai tây giá bán 20.000 đ/kg (giảm 5.000 đ/kg); cà chua giá 25.000 đ/kg (giảm 5.000 đ/kg); xà lách giá 55.000 đ/kg (tăng 20.000 đ/kg).

+ Cá các loại: Giá cá tra nguyên liệu ổn định so với tháng trước, dao động từ 29.000 - 30.000 đ/kg. Một số loại cá khác có giá biến động so với tháng trước, cụ thể: cá basa giá 65.000 đ/kg (giảm 5.000 đ/kg); cá điêu hồng giá 65.000 đ/kg (tăng 5.000 đ/kg); cá rô đồng giá 55.000 đ/kg; cá lóc đồng giá 150.000 đ/kg .

- Mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng: tăng vào thời điểm đầu tháng, hiện đang ổn định: Elf gas giá 518.700 đ/chai 12,5kg; Total gas giá 474.400 đ/chai 12kg; Saigon petro: 477.000 đồng/chai 12 kg.

+ Phân bón: Mặt hàng phân bón có giá ổn định so với tháng trước, cụ thể: Phân NPK 16-16-8-13S (Việt - Nhật) giá 840.000 đ/bao; phân kali Miểng Tân Tạo giá 980.000 đ/bao; phân NPK (20-20-15) giá 1.090.000 đ/bao; đạm Phú Mỹ giá 810.000 đ/bao.

+ Mặt hàng vật liệu xây dựng: Giá một số mặt hàng vật liệu xây dựng ổn định so với tháng trước, cụ thể: Thép cuộn Tây Đô phi 6 giá 15.450 đ/kg; thép cuộn Tây Đô phi 8 giá 15.400 đ/kg; xi măng Tây Đô đa dụng giá 92.500 đ/bao; xi măng Tây Đô dân dụng PCB40 giá 85.000 đ/bao.

+ Giá thức ăn chăn nuôi: Giá thức ăn chăn nuôi ổn định so với tháng trước, cụ thể: Thức ăn cho heo (đậm đặc) - Cargill cho heo có giá từ 405.000 - 615.000 đ/bao 25kg, tùy từng loại khác nhau; thức ăn cho heo (hỗn hợp) - Cargill cho heo có giá từ 376.000 - 536.000 đ/bao 25 kg, tùy từng loại và trọng lượng khác nhau. Thức ăn cá tra, cá basa giá 14.020 đ/kg.

- Xăng, dầu: Trong tháng có 03 điều chỉnh giá: Lý do điều chỉnh, nhằm tạo dư địa quỹ bình ổn trong bối cảnh giá xăng dầu thế giới còn nhiều bất ổn; bảo đảm hài hòa lợi ích giữa người dân, doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu, ổn định nguồn cung xăng dầu cho thị trường trong nước.

ĐVT: đồng/lit

Thời điểm

Xăng Ron 95-III

Tăng
(giảm)

Xăng Sinh học E5 RON 92

Tăng
(giảm)

Dầu
0,05S

Tăng
(giảm)

Dầu hỏa

Tăng
(giảm)

 
 

11/01/2023

22.150

 

21.350

 

21.630

 

21.800

 

 

30/01/2023

23.140

990

22.320

970

22.520

890

22.570

770

 

13/02/2023

23.760

620

22.860

540

21.560

-960

21.590

-980

 

21/02/2023

23.440

-320

22.540

-320

20.800

-760

20.840

-750

 
 

   (Nguồn: Tổng hợp qua các Bảng thông báo giá của nhà cung cấp sản phẩm)

- Vàng:

Ngày

Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý
Sài Gòn – SJC

(đồng/chỉ)

Công ty CP Vàng Bạc Đá Quý
Phú Nhuận – PNJ

(đồng/chỉ)

Cửa hàng kinh doanh vàng, bạc, đá quý

(đồng/chỉ)

30/01/2023

5.580.000

5.600.000

5.510.000

28/02/2023

5.400.000

5.425.000

5.360.000

- Cập nhật lúc 11 giờ 00 phút ngày 28 tháng 02 năm 2023, giá đô la Mỹ giá bán ra 23.980 đồng/USD.

4. Tình hình thực hiện công tác quản lý giá trên địa bàn thành phố:

- Cử thành viên tham gia phối hợp kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật trong hoạt động kinh doanh đối với các Du thuyền, phương tiện vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội địa trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

- Thực hiện kiểm thử phần mềm Xây dựng cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

- Tổ chức tập huấn đào tạo, hướng dẫn khai thác sử dụng phần mềm Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá trên địa bàn thành phố Cần Thơ

- Cử thành viên tham gia Hội đồng tiêu huỷ tài sản là tang vật vi phạm hành chính bị tịch thu; Hội đồng tiêu huỷ hàng hoá kém chất lượng.

- Chuẩn bị nội dung và tổ chức họp Hội đồng thẩm định giá đất: 05 hồ sơ.

            - Cử thành viên tham gia Hội đồng định giá tài sản là tang vật vi phạm hành chính bị tịch thu.

- Nắm bắt kịp thời diễn biến giá cả thị trường trên địa bàn thành phố, báo cáo về Cục Quản lý Giá - Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân thành phố hàng tháng theo đúng quy định.

- Hồ sơ kê khai giá: trong tháng 02/2023 Sở Tài chính đã tiếp nhận 60 hồ sơ theo chức năng nhiệm vụ được phân công.

- Tham gia Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng dân sự, hôn nhân gia đình, hành chính, kinh doanh thương mại.

            5. Dự báo giá cả thị trường trong thời gian tới:

- Thị trường hàng hóa cơ bản ổn định, nguồn cung dồi dào, một số loại trái cây bước vào vụ thu hoạch rộ. Dự báo giá cả mặt hàng thiết yếu trong thời gian tới cơ bản ổn định

- Do ảnh hưởng tình hình chính trị trên thế giới, giá xăng dầu bình quân trên thị trường nhập khẩu có xu hướng tăng, dự báo giá mặt hàng xăng dầu có thể tăng; mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng dự báo giá tăng.

- Giá vàng và giá đô la Mỹ biến động do ảnh hưởng của thị trường thế giới.

Nguyễn Xuân Lãm

Các tin khác

start portlet menu bar

Hoạt động của lãnh đạo Bộ;hoatdongcualanhdaobo

Display portlet menu
end portlet menu bar
start portlet menu bar

Liên kết Website;lienketwebsite

Display portlet menu
end portlet menu bar