Hoạt động của lãnh đạo Bộ;hoatdongcualanhdaobo

Display portlet menu
end portlet menu bar
Thông tin bình ổn thị trường

Tình hình giá cả thị trường tháng 4 năm 2025 trên địa bàn thành phố cần thơ

09/05/2025 11:10
Màu chữ Cỡ chữ

I. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG, GIÁ CẢ THÁNG 4 NĂM 2025

1. Mặt bằng giá thị trường và diễn biến mặt bằng giá thị trường hàng hóa, dịch vụ và nguyên nhân biến động

 Trong tháng 4/2025 thị trường giá cả hàng hoá và nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn thành phố có một số biến động về giá chủ yếu là các mặt hàng thực phẩm và dịch vụ ăn uống ngoài gia đình.

Tại các chợ truyền thống, giá cả hàng hoá cũng có biến động tăng giảm đan xen tuỳ thuộc vào nguồn cung cầu thị trường. Nhìn chung, mức giá bán đã tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Trong các hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện ích nhiều mặt hàng cũng có sự thay đổi giá theo hướng điều chỉnh tăng. Nguyên nhân do tâm lý lo lắng bất ổn kinh tế từ việc tăng thuế của Mỹ đối với các nước, giá nguyên liệu sản xuất của nhiều mặt hàng đang tăng lên nên nhiều sản phẩm điều chỉnh giá. Giá một số mặt hàng gạo tại chợ tăng so với tháng trước do bước vào cuối mùa vụ. Giá mặt hàng heo hơi giảm so với tháng trước, một số mặt hàng thịt giá giảm so với tháng trước do các doanh nghiệp đẩy mạnh công tác tái đàn heo, sản lượng đàn heo tăng mạnh đáp ứng nhu cầu thị trường.

2. Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

2.1. Phân tích diễn biến CPI của địa phương

a) Diễn biến CPI của địa phương tháng 4 năm 2025

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4 năm 2025 tăng 0,07% so với tháng trước, tăng 3,91% so với cùng tháng năm trước, tăng 2,27% so với tháng 12 năm trước; chỉ số giá bình quân 4 tháng tăng 4,28% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có các nhóm hàng hóa, dịch vụ tăng giá như: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,17%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,09%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,83%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,18%.

Các nhóm hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng giảm giá so với tháng trước, cụ thể: Thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,18%; Giao thông giảm 1,26%; Bưu chính viễn thông giảm 0,01%; Văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,13%.

Chỉ số nhóm May mặc, mũ nón, giày dép và nhóm Giáo dục ổn định so với tháng trước.

Chỉ số giá vàng tăng 10,60% so với tháng trước, tăng 41,66% so với cùng tháng năm trước, tăng 22,44% so với tháng 12 năm trước. Chỉ số giá vàng tăng là do các nước tăng cường trữ vàng, do ảnh hưởng từ sự căng thẳng thương mại toàn cầu và các cuộc xung đột đang diễn ra trên thế giới. Không chỉ nhu cầu tích trữ vàng của các ngân hàng tăng mà nhu cầu tích trữ vàng của người dân cũng tăng, người dân lo lắng khi giá trị của đồng tiền Việt Nam có dấu hiệu suy yếu và vàng vẫn được xem là kênh trú ẩn an toàn nên người dân và các nhà đầu tư nhỏ lẻ đã đổ xô vào vàng như một cách để bảo vệ tài sản. Điều này đã tạo ra áp lực tăng cầu rất lớn trong khi nguồn cung vẫn bị kiểm soát chặt chẽ, khiến giá vàng trong nước có xu hướng tăng mạnh. Bên cạnh những yếu tố trên, giá vàng trong nước còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ thị trường vàng thế giới như: lo ngại về suy thoái kinh tế toàn cầu, sự bất ổn về tình hình chính trị và tài chính ở nhiều khu vực và sự yếu đi của đồng USD. Đây là một yếu tố quan trọng khiến vàng trở thành một tài sản trú ẩn hấp dẫn, khi đồng USD giảm giá, điều này đã thúc đẩy nhu cầu vàng, khiến giá vàng thế giới tăng mạnh và gián tiếp đẩy giá vàng trong nước lên cao.

Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 0,84% so với tháng trước, tăng 3,14% so với cùng tháng năm trước, tăng 1,72% so với tháng 12 năm trước. Ngân hàng Nhà nước liên tục điều chỉnh tăng tỷ giá trung tâm do ảnh hưởng từ các căng thẳng thương mại trên thế giới, Trung Quốc đáp trả các mức thuế mới mà Mỹ áp đặt lên hàng hóa Trung Quốc, làm bùng phát trở lại căng thẳng thương mại giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới. Những rủi ro liên quan đến chính sách thuế quan của Tổng thống Mỹ Trump tiếp tục củng cố vị thế của đồng USD.

 

Nhóm hàng

Chỉ số giá tháng 04/2025 so với (%)

Bình quân cùng kỳ

Kỳ gốc 2019

Cùng kỳ năm trước

Tháng 12/2024

Tháng trước

Chỉ số giá tiêu dùng

117,35

103,91

102,27

100,07

104,28

I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống

122,60

103,81

101,24

100,17

103,80

1. Lương thực

130,30

98,29

97,24

99,58

99,02

2. Thực phẩm

119,14

104,29

101,83

100,22

103,99

3. Ăn uống ngoài gia đình

125,23

105,01

101,45

100,23

105,33

II. Nhà ở và VLXD

127,64

113,49

107,17

100,83

112,91

Chỉ số giá vàng

265,60

141,66

122,44

110,60

138,78

Chỉ số giá đô la Mỹ

111,33

103,14

101,72

100,84

103,54

 

(Số liệu của Cục Thống kê TP. Cần Thơ về tình hình KT-XH bình quân tháng 4 năm 2025)

2.2. Các nguyên nhân tác động đến giá CPI tháng 4 năm 2025

Chỉ số tháng 4 tăng nhẹ so với tháng trước, chủ yếu tăng ở nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống, tăng 0,17%, tăng mạnh nhất ở nhóm thực phẩm đặc biệt là mặt hàng thịt gia súc (thịt heo); thuỷ sản; trứng gia cầm; một số sản phẩm sữa, cà phê, cacao, milo, nước giải khát. Nhóm Nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng cũng có chỉ số giá tăng cao nhất trong các nhóm, tăng 0,83%, chủ yếu do tăng giá ở mặt hàng cho thuê nhà ở. Nhóm Hàng hoá và dịch vụ khác, có chỉ số tăng 0,18% do tác động tăng giá của một số mặt hàng dịch vụ phục vụ cá nhân cũng như sự tăng giá của mặt hàng đồ trang sức vàng 18k do tăng theo giá vàng thế giới.

3. Thống kê mức giá hàng hóa, dịch vụ: Bảng phụ lục kèm theo.

II. DIỄN BIẾN GIÁ THỊ TRƯỜNG CỦA MỘT SỐ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THIẾT YẾU

+ Lương thực: Giá một số loại gạo thường bán lẻ tại chợ tăng so với tháng trước, cụ thể: gạo thơm thường giá 21.000 đ/kg (tăng 4.000 đ/kg); gạo một bụi Vĩnh Thuận giá bán 23.000 đ/kg (tăng 4.000 đ/kg); gạo thường Hàm Châu giá 21.000 đ/kg (tăng 4.000 đ/kg); gạo một bụi Cà Mau giá bán 22.000 đ/kg (tăng 3.000 đ/kg); gạo 504 giá 18.000 đ/kg (tăng 2.000 đ/kg); gạo Tài Nguyên Chợ Đào giá 24.000 đ/kg (tăng 2.000 đ/kg); gạo thơm Long An giá 22.000 đ/kg (tăng 3.000 đ/kg).  

+ Thực phẩm: Giá heo hơi bình quân trong tháng giảm so với tháng trước, giá bán dao động ở mức 71.000 đ/kg (giảm 8.000 đ/kg); một số sản phẩm từ thịt heo có giá giảm, như: thịt thăn giá 165.000 đ/kg (giảm 5.000 đ/kg); thịt nạc đùi giá 155.000 đ/kg (giảm 5.000 đ/kg); thịt ba rọi giá 160.000 đ/kg (giảm 5.000 đ/kg); mặt hàng thịt thăn bò có giá 350.000 đ/kg (giảm 10.000 đ/kg); thịt bắp bò giá 340.000 đ/kg (giảm 10.000 đ/kg). Một số mặt hàng tươi sống tại chợ giá giảm, cụ thể như sau: trứng gà giá 30.000 đ/vĩ 10 trứng; trứng vịt giá 32.000 đ/vĩ 10 trứng; vịt ta giá 80.000 đ/kg (giảm 10.000 đ/kg); vịt xiêm giá 105.000 đ/kg; gà ta làm sạch giá 150.000 đ/kg, gà công nghiệp giá 75.000 đ/kg (giảm 10.000 đ/kg).

+ Cá các loại: Giá cá tra nguyên liệu ổn định so với tháng trước, dao động từ 26.500 - 27.500 đ/kg. Một số loại cá khác có giá biến động so với tháng trước, cụ thể: cá basa giá 70.000 đ/kg; cá điêu hồng giá 70.000 đ/kg (giảm 10.000 đ/kg); cá rô đồng giá 80.000 đ/kg; cá lóc đồng giá 160.000 đ/kg (tăng 10.000 đ/kg); tôm thẻ chân trắng (loại 40-45 con/kg) giá 200.000 đ/kg.

 + Giá sữa: Các mặt hàng sữa bột; sữa đặc giá ổn định so với tháng trước, cụ thể: Sữa bột Dielac Alpha loại 900gr có giá bán 220.000 đ/hộp. Sữa bột Enfamil A+ tùy từng loại có giá bán từ 489.000 - 608.000 đ/hộp. Sữa đặc Cô Gái Hà Lan (CGHL) có giá từ 28.000 - 32.000 đ/hộp, tùy từng loại; sữa bò tươi tiệt trùng Vinamilk (180ml) có giá 31.500 đ/lốc (4 hộp).

+ Thực phẩm công nghệ: Một số thực phẩm công nghệ có giá ổn định, cụ thể: Đường cát Biên Hòa giá 31.000 đ/kg; dầu ăn Tường An giá 51.000 đ/bình 1 lít; bột ngọt Ajinomoto giá bán 59.000 đ/kg; bột ngọt Vedan giá bán 60.000 đ/kg; dầu ăn Neptune giá bán 53.000 đ/bình 1 lít; dầu ăn Cái Lân giá 37.000 đ/bình 1 lít. Bia Heineken giá 455.000 đ/thùng; bia Tiger giá bán 375.000 đ/thùng; bia 333 giá bán 270.000 đ/thùng; nước ngọt Pepsi giá 190.000 đ/thùng; Coca Cola giá 200.000 đồng/thùng.

+ Các loại trái cây: Một số loại trái cây có giá biến động so với tháng trước, cụ thể: Quýt đường giá bán 40.000 đ/kg (giảm 5.000 đ/kg); cam sành giá 7.000 đ/kg (giảm 3.000 đ/kg); cam mật giá 10.000 đ/kg (giảm 2.000 đ/kg); bưởi năm roi giá 20.000 đ/kg; dưa hấu giá 12.000 đ/kg (giảm 1.000 đ/kg); xoài cát Hòa Lộc giá 60.000 đ/kg (tăng 5.000 đ/kg).

+ Giá rau, củ: Một số loại rau, củ có giá biến động so với tháng trước, cụ thể: Cải xanh (hoặc cải ngọt) giá bán 20.000 đ/kg; bí xanh giá 18.000 đ/kg (tăng 2.000 đ/kg); cà rốt giá bán 20.000 đ/kg (giảm 3.000 đ/kg); bắp cải giá 15.000 đ/kg (giảm 1.000 đ/kg); khoai tây giá bán 23.000 đ/kg (giảm 2.000 đ/kg); cà chua giá 20.000 đ/kg (giảm 5.000 đ/kg); xà lách giá 25.000 đ/kg (giảm 5.000 đ/kg).

+ Mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG): Giá một số mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng giảm so với tháng trước, cụ thể: Elf gas giá 490.000 đ/bình 12,5kg (tăng 6.000 đ/bình); VT gas giá 468.000 đ/bình 12kg (tăng 7.000 đ/bình); Total gas giá 446.000 đ/bình 12kg (giảm 1.000 đ/bình); SP gas giá 447.000 đ/bình 12kg.

+ Xăng, dầu: Giá xăng, giá dầu trong tháng có 04 lần điều chỉnh giá, cụ thể: Xăng A95-III giá 19.630 đ/lít (giảm 450 đ/lít); xăng E5 Ron 92-II giá 19.230 đ/lít (giảm 460 đ/lít); dầu Diezel (0.05%S)-II giá 17.520 đ/lít (giảm 370 đ/lít); dầu hỏa giá 17.710 đ/lít (giảm 400 đ/lít).

+ Phân bón: Mặt hàng phân bón có giá ổn định so với tháng trước, cụ thể: Phân NPK 16-16-8-13S (Việt - Nhật) giá 760.000 đ/bao; phân kali Miểng Tân Tạo giá 660.000 đ/bao; phân NPK (20-20-15) giá 1.010.000 đ/bao; đạm Phú Mỹ giá 560.000 đ/bao.

+ Mặt hàng vật liệu xây dựng: Giá một số mặt hàng vật liệu xây dựng ổn định so với tháng trước, cụ thể: Thép cuộn Tây Đô phi 6 giá 13.500 đ/kg; thép cuộn Tây Đô phi 8 giá 13.500 đ/kg; xi măng Tây Đô đa dụng giá 81.000 đ/bao; xi măng Tây Đô dân dụng PCB40 giá 71.000 đ/bao.

+ Giá thức ăn chăn nuôi: Giá thức ăn chăn nuôi ổn định so với tháng trước, cụ thể: Thức ăn cho heo (đậm đặc) - Cargill cho heo có giá từ 405.000 - 615.000 đ/bao 25kg, tùy từng loại khác nhau; thức ăn cho heo (hỗn hợp) - Cargill cho heo có giá từ 376.000 - 536.000 đ/bao 25 kg, tùy từng loại và trọng lượng khác nhau. Thức ăn cá tra, cá basa giá 14.020 đ/kg.

- Vàng, đô la Mỹ: Cập nhật lúc 9 giờ 30 phút ngày 29 tháng 4 năm 2025: Vàng (nhẫn) SJC (99,99%) giá bán ra 11.650.000 đ/chỉ; Giá đô la Mỹ giá bán ra 26.180 đồng/USD.

III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ, ĐIỀU TIẾT GIÁ

1. Tình hình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giá:

Sở Tài chính đã tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành:

+ Quyết định số 206/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2025 của UBND thành phố Cần Thơ về việc phân công thẩm quyền lập, thẩm định phương án giá; tiếp nhận Văn bản kê khai giá; xây dựng đặc điểm kinh tế - kỹ thuật đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, tiếp nhận kê khai giá.

+ Quyết định số 03/2025/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2025 của UBND thành phố Quy định giá tính thuế tài nguyên năm 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

2. Công tác định giá của địa phương

- Báo cáo tình hình giá cả thị trường tháng 3/2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

- Tham gia ý kiến vào dự thảo Thông tư bãi bỏ toàn bộ Thông tư số 44/2021/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về khung giá, nguyên tắc, phương pháp xác định giá nước sạch sinh hoạt.

- Tham mưu UBND thành phố ban hành Quyết định sửa đổi bổ sung Quyết định số 206/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2025 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ.

- Chuẩn bị nội dung và tổ chức họp: (1) Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể; (2) Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự.

- Tham gia Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng dân sự, hôn nhân gia đình, hành chính, kinh doanh thương mại.

3. Tình hình thực hiện kê khai giá: Trong tháng 4/2025 đã tiếp nhận 10 hồ sơ theo chức năng nhiệm vụ được phân công.

IV. DỰ BÁO GIÁ THỊ TRƯỜNG

- Nhằm kích cầu tiêu dùng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội thành phố, phấn đấu đạt chỉ tiêu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ, thành phố Cần Thơ tổ chức Chương trình khuyến mại tập trung năm 2025 từ ngày 20 tháng 4 năm 2025 đến ngày 31 tháng 5 năm 2025, vận động và mời gọi các doanh nghiệp thực hiện nhiều chương trình khuyến mại phong phú, đa dạng, thu hút người dân chi tiêu, mua sắm.

- Dự báo giá xăng dầu trong nước thời gian tới tăng do sự biến động của giá dầu thế giới.

V. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP QUẢN LÝ, ĐIỀU TIẾT GIÁ

- Nhằm để đảm bảo hiệu quả công tác quản lý giá, điều hành giá, Sở Tài chính đã tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định phân công nhiệm vụ tổng hợp, phân tích dự báo giá thị trường cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị có liên quan.

- Tiếp tục đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp khẩn trương cập nhật dữ liệu về giá hàng hoá dịch vụ vào hệ thống cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

- Tiếp tục nhập và thực hiện báo cáo theo quy định về giá cả thị trường trên Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

- Xin ý kiến của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 06/2024/QĐ-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế vận hành, thu thập, cập nhật, khai thác và quản lý Cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

- Phối hợp tham gia Hội đồng xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính theo đề nghị Cục Quản lý thị trường thành phố Cần Thơ.

- Tiếp tục tham gia Đoàn kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

- Tham gia Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng dân sự, hôn nhân gia đình, hành chính, kinh doanh thương mại.

Trên đây là báo cáo tình hình giá cả thị trường và công tác quản lý giá tháng 04 năm 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ./.

Nguyễn Xuân Lãm

Các tin khác

start portlet menu bar

Hoạt động của lãnh đạo Bộ;hoatdongcualanhdaobo

Display portlet menu
end portlet menu bar

Liên kết Website;lienketwebsite

Display portlet menu
end portlet menu bar