Báo cáo tình hình giá cả thị trường tháng 7 năm 2024 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
I. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG, GIÁ CẢ THÁNG 07 NĂM 2024
1. Mặt bằng giá thị trường và diễn biến mặt bằng giá thị trường hàng hóa, dịch vụ và nguyên nhân biến động
Chính sách cải cách tiền lương 1.7.2024, nhiều công chức, viên chức, người lao động phấn khởi bởi thu nhập tăng lên để ổn định cuộc sống. Tuy nhiên, giá cả hàng hoá cũng một phần làm ảnh hưởng đến mức thu nhập của người dân, ít nhiều cũng tác động làm tăng/giảm đến giá cả hàng hoá và dịch vụ. Để tránh việc giá cả hàng hóa tăng theo lương cơ sở, nhiều đơn vị kinh doanh đưa ra nhiều giải pháp bình ổn giá, các chương trình kích cầu tiêu dùng nhằm hạn chế việc tăng giá hàng hoá. Theo đó, siêu thị Saigon Co.op cũng tăng cường thực hiện tốt công tác bình ổn thị trường để đảm bảo giá cả tốt nhất với hàng hóa chất lượng cho người tiêu dùng có thêm nhiều sự lựa chọn khi mua sắm, siêu thị luôn chủ động phối hợp các nhà cung cấp liên tục thực hiện các chương trình khuyến mãi tại 800 điểm bán trên toàn quốc. Tại chợ truyền thống, các tiểu thương cũng phần nào cũng hiểu được tác động của việc tăng giá hàng hoá khi mức lương cơ sở được nâng lên. Tuy nhiên, việc tăng hay giảm giá hàng hoá một phần còn do ảnh hưởng của nguồn cung, yếu tố mùa vụ, chi phí đầu vào và nhu cầu tiêu dùng của khách hàng…
Ghi nhận tại các khu chợ thuộc quận Ninh Kiều TP Cần Thơ như chợ Tân An, Xuân Khánh… hiện giá một số mặt hàng rau củ tăng so với tháng 6, do từ khoảng giữa tháng 6, thời tiết mưa gió đã ảnh hưởng đến nguồn cung rau củ nên giá thành tăng lên, nhất là các loại rau, củ nhập từ Đà Lạt.
2. Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
2.1. Phân tích diễn biến CPI của địa phương
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7 năm 2024 tăng 0,30% so với tháng trước; tăng 4,28% so với cùng tháng năm trước, tăng 2,62% so với tháng 12 năm trước; Chỉ số giá bình quân 7 tháng tăng 3,75% so với bình quân cùng kỳ năm trước.
So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có các nhóm hàng hóa, dịch vụ tăng giá, cụ thể: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,13%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,09%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,42%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,01%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%; Giao thông tăng 1,96%; Giáo dục tăng 0,10%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 8,62%.
Các nhóm hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng có chỉ số giá giảm so với tháng trước: May mặc, mũ nón, giầy dép giảm 2,86%; Bưu chính viễn thông giảm 0,01%; Văn hoá giải trí và du lịch giảm 1,68%.
Chỉ số giá vàng tăng 0,97% so với tháng trước, tăng 35,22% so với cùng tháng năm trước, tăng 23,44% so với tháng 12 năm trước. Đà tăng của giá vàng nhẫn tròn trơn xuất phát từ việc giá vàng thế giới liên tiếp tăng trong các phiên giao dịch. Nhiều năm nay, giá vàng nhẫn tròn trơn trong nước tương đương giá vàng thế giới, vì vậy, giá vàng thế giới tăng mạnh khiến giá vàng nhẫn tròn trơn trong nước tăng theo. Nguyên nhân của hiện tượng này, là do giá vàng nhẫn đang chịu tác động từ việc giá thế giới tăng mạnh, ngoài ra còn do yếu tố tâm lý, sự kỳ vọng của người tiêu dùng và tác động từ các chính sách trong nước, những tín hiệu tích cực từ nền kinh tế Mỹ, giá vàng thế giới phiên gần đây đã tăng lên, điều này tạo tác động đẩy giá vàng nhẫn trong nước tăng. Trong khi giá vàng miếng sjc đang được Ngân hàng Nhà nước điều tiết, giữ ở mức ổn định qua nhiều phiên giao dịch thì việc giá vàng nhẫn vượt giá vàng miếng sjc là điều dễ hiểu. Hơn nữa, khi Ngân hàng Nhà nước không đáp ứng được nhu cầu của người mua về vàng miếng thì họ sẽ chuyển sang mua vàng nhẫn để tích trữ. Chính điều này khiến giá vàng nhẫn tăng.
Chỉ số giá đô la Mỹ giảm nhẹ 0,01% so với tháng trước, tăng 7,06% so với cùng tháng năm trước, tăng 4,24% so với tháng 12 năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ giảm là do giá vàng thế giới biến động tăng, ngoài ra, đồng USD giảm giá so với hầu hết các loại tiền tệ khác, do bị áp lực bởi dữ liệu kinh tế ảm đạm ở nền kinh tế lớn nhất thế giới, làm củng cố kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất trong năm nay. Thêm vào đó, đồng bạc xanh cũng chịu áp lực chuyển tiếp từ báo cáo CPI của Hoa Kỳ yếu hơn dự kiến, điều này đã thúc đẩy cơ hội cắt giảm lãi suất của FED tại cuộc họp Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC) vào tháng 9 tới.
Nhóm hàng |
Chỉ số giá tháng 7/2024 so với (%) |
Bình quân cùng kỳ |
|||
---|---|---|---|---|---|
Kỳ gốc 2019 |
Cùng kỳ năm trước |
Tháng 12/2023 |
Tháng trước |
||
Chỉ số giá tiêu dùng |
113,94 |
104,28 |
102,62 |
100,30 |
103,75 |
I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống |
120,39 |
105,34 |
103,36 |
100,13 |
104,24 |
1. Lương thực |
132,76 |
114,98 |
101,49 |
99,89 |
115,79 |
2. Thực phẩm |
117,31 |
103,30 |
102,82 |
100,24 |
101,97 |
3. Ăn uống ngoài gia đình |
121,33 |
105,69 |
105,08 |
100,00 |
104,30 |
II. Nhà ở và VLXD |
114,33 |
106,02 |
104,09 |
100,42 |
104,38 |
Chỉ số giá vàng |
195,33 |
135,22 |
123,44 |
100,97 |
126,71 |
Chỉ số giá đô la Mỹ |
109,35 |
107,06 |
104,24 |
99,99 |
105,73 |
(Số liệu của Cục Thống kê TP. Cần Thơ về tình hình KT-XH tháng 7/2024)
2.2. Các nguyên nhân tác động đến giá CPI tháng 7 năm 2024
Các chương trình khuyến mãi giảm giá được triển khai nhằm kích cầu tiêu dùng cộng với chính sách giảm thuế VAT được áp dụng. Thêm vào đó, mức lương cơ sở tăng từ 1/7 cũng phần nào tác động đến giá cả dịch vụ tiêu dùng, đặc biệt là sự tác động mạnh nhất đối với nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 8,62% chủ yếu do tăng mức phí đóng bảo hiểm y tế, nhóm giao thông tăng 1,96% chủ yếu do sự điều chỉnh giá xăng dầu của nhà điều hành trong nước. Các chương trình khuyến mãi giảm giá được hệ thống siêu thị Coop triển khai từ ngày 4-31/7 đã tác động làm chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón và giày dép giảm 2,86%, đặc biệt là nhóm hàng quần áo may sẵn được giảm giá rất sâu. Thời điểm nghỉ hè, là dịp để người dân đi du lịch, nghỉ dưỡng… nên các đơn vị kinh doanh tua du lịch đều triển khaicác gói giảm giá ưu đãi nhằm kích cầu du lịch, điều này đã ảnh hưởng đến chỉ số giá nhóm văn hoá giải trí và du lịch giảm 1,68% so với tháng trước.
3. Thống kê mức giá hàng hóa, dịch vụ: Bảng phụ lục kèm theo.
II. DIỄN BIẾN GIÁ THỊ TRƯỜNG CỦA MỘT SỐ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THIẾT YẾU
+ Lương thực: Giá một số loại gạo thường bán lẻ tại chợ tăng so với tháng trước, cụ thể: gạo thơm thường giá 20.000 đ/kg (tăng 1.000 đ/kg); gạo một bụi Vĩnh Thuận giá bán 21.000 đ/kg (tăng 2.000 đ/kg); gạo thường Hàm Châu giá 19.000 đ/kg (tăng 1.000 đ/kg); gạo một bụi Cà Mau giá bán 21.000 đ/kg (tăng 1.000 đ/kg); gạo Đài Loan giá 22.000 đ/kg (tăng 1.000 đ/kg); gạo 504 giá 18.000 đ/kg (tăng 1.000 đ/kg); gạo Tài Nguyên Chợ Đào giá 22.000 đ/kg (tăng 1.000 đ/kg); gạo thơm Long An giá 22.000 đ/kg (tăng 1.000 đ/kg).
+ Thực phẩm: Giá heo hơi bình quân trong tháng ổn định so với tháng trước, giá bán dao động ở mức 69.000 đ/kg; một số sản phẩm từ thịt heo có giá tăng, như: thịt đùi giá 115.000 đ/kg (tăng 20.000 đ/kg); thịt nạc đùi giá 130.000 đ/kg (tăng 15.000 đ/kg); thịt ba rọi giá 125.000 đ/kg (tăng 10.000 đ/kg); mặt hàng thịt đùi bò có giá 325.000 đ/kg. Một số mặt hàng tươi sống tại chợ giá tăng, cụ thể như sau: trứng gà giá 32.000 đ/vĩ 10 trứng; trứng vịt giá 34.000 đ/vĩ 10 trứng; vịt ta giá 75.000 đ/kg (tăng 10.000 đ/kg); vịt xiêm giá 120.000 đ/kg (tăng 5.000 đ/kg); gà ta làm sạch giá 155.000 đ/kg (tăng 5.000 đ/kg).
+ Giá sữa: Các mặt hàng sữa bột; sữa đặc giá ổn định so với tháng trước, cụ thể: Sữa bột Dielac Alpha loại 900gr có giá bán 235.000 đ/hộp. Sữa bột Enfamil A+ tùy từng loại có giá bán từ 489.000 - 585.000 đ/. Sữa đặc Cô Gái Hà Lan (CGHL) có giá từ 28.000 - 36.000 đ/hộp, tùy từng loại; sữa bò tươi tiệt trùng Vinamilk (180ml) có giá 30.000 đ/lốc (4 hộp).
+ Thực phẩm công nghệ: Một số thực phẩm công nghệ có giá ổn định, cụ thể: Đường cát Biên Hòa giá 29.000 đ/kg; dầu ăn Tường An giá 48.000 đ/bình 1 lít; bột ngọt Ajinomoto giá bán 67.000 đ/kg; bột ngọt Vedan giá bán 60.000 đ/kg; dầu ăn Neptune giá bán 50.000 đ/bình 1 lít; dầu ăn Cái Lân giá 31.000 đ/bình 1 lít. Bia Heineken giá 440.000 đ/thùng; bia Tiger giá bán 360.000 đ/thùng; bia 333 giá bán 260.000 đ/thùng; nước ngọt Pepsi giá 180.000 đ/thùng; Coca Cola giá 175.000 đồng/thùng.
+ Các loại trái cây: Một số loại trái cây có giá ổn định so với tháng trước, cụ thể: Quýt đường giá bán 35.000 đ/kg (giảm 5.000 đ/kg); cam sành giá 8.000 đ/kg; cam mật giá 8.000 đ/kg; bưởi năm roi giá 25.000 đ/kg; dưa hấu giá 12.000 đ/kg; xoài cát Hòa Lộc giá 50.000 đ/kg.
+ Giá rau, củ: Một số loại rau, củ có giá biến động so với tháng trước, cụ thể: Cà rốt giá bán 25.000 đ/kg (giảm 1.000 đ/kg); bắp cải giá 22.000 đ/kg; khoai tây giá bán 26.000 đ/kg; cà chua giá 50.000 đ/kg (tăng 18.000 đ/kg); xà lách giá 46.000 đ/kg (tăng 6.000 đ/kg).
+ Cá các loại: Giá cá tra nguyên liệu giảm nhẹ so với tháng trước, dao động từ 26.000 – 27.000 đ/kg giảm 500 đ/kg). Một số loại cá khác có giá tăng so với tháng trước, cụ thể: cá basa giá 70.000 đ/kg (tăng 5.000 đ/kg); cá điêu hồng giá 65.000 đ/kg (tăng 5.000 đ/kg); cá rô đồng giá 75.000 đ/kg (tăng 5.000 đ/kg); cá lóc đồng giá 190.000 đ/kg (tăng 30.000 đ/kg).
+ Mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG): Giá một số mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng ổn định so với tháng trước, cụ thể: Elf gas giá 463.000 đ/bình 12,5kg; VT gas giá 439.000 đ/bình 12kg; Total gas giá 427.000 đ/bình 12kg; SP gas giá 427.000 đ/bình 12kg.
+ Xăng, dầu: Giá xăng, giá dầu trong tháng có 04 lần điều chỉnh giá, cụ thể: Xăng A95-III giá 22.880 đ/lít (tăng 420 đ/lít); xăng E5 Ron 92-II giá 21.900 đ/lít (tăng 400 đ/lít); dầu Diezel (0.05%S)-II giá 20.190 đ/lít (giảm 170 đ/lít); dầu hỏa giá 20.320 đ/lít (giảm 30 đ/lít).
+ Phân bón: Mặt hàng phân bón có giá ổn định so với tháng trước, cụ thể: Phân NPK 16-16-8-13S (Việt - Nhật) giá 760.000 đ/bao; phân kali Miểng Tân Tạo giá 660.000 đ/bao; phân NPK (20-20-15) giá 1.010.000 đ/bao; đạm Phú Mỹ giá 560.000 đ/bao.
+ Mặt hàng vật liệu xây dựng: Giá một số mặt hàng vật liệu xây dựng ổn định so với tháng trước, cụ thể: Thép cuộn Tây Đô phi 6 giá 14.400 đ/kg; thép cuộn Tây Đô phi 8 giá 14.400 đ/kg; xi măng Tây Đô đa dụng giá 81.000 đ/bao; xi măng Tây Đô dân dụng PCB40 giá 71.000 đ/bao.
+ Giá thức ăn chăn nuôi: Giá thức ăn chăn nuôi ổn định so với tháng trước, cụ thể: Thức ăn cho heo (đậm đặc) - Cargill cho heo có giá từ 405.000 - 615.000 đ/bao 25kg, tùy từng loại khác nhau; thức ăn cho heo (hỗn hợp) - Cargill cho heo có giá từ 376.000 - 536.000 đ/bao 25 kg, tùy từng loại và trọng lượng khác nhau. Thức ăn cá tra, cá basa giá 14.020 đ/kg.
+ Xăng, dầu: Giá xăng, giá dầu trong tháng 7/2024, cụ thể:
ĐVT: đồng/lit
Thời điểm |
Xăng Ron 95-III |
Tăng |
Xăng Sinh học E5 RON 92 |
Tăng |
Dầu |
Tăng |
Dầu hỏa |
Tăng |
|
27/6/2024 |
23.010 |
|
22.010 |
|
20.680 |
|
20.610 |
|
|
04/7/2024 |
23.550 |
+540 |
22.460 |
+450 |
21.170 |
+490 |
21.210 |
+600 |
|
11/7/2024 |
23.290 |
-260 |
22.280 |
-180 |
20.830 |
-340 |
21.030 |
-180 |
|
18/7/2024 |
23.170 |
-120 |
22.170 |
-110 |
20.500 |
-330 |
20.660 |
-370 |
|
25/7/2024 |
22.880 |
-290 |
21.900 |
-270 |
20.190 |
-310 |
20.320 |
-340 |
(Nguồn: Tổng hợp qua các Bảng thông báo giá của nhà cung cấp sản phẩm)
+ Vàng, đô la Mỹ:
Ngày |
Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn – SJC (đồng/chỉ) |
Công ty CP Vàng Bạc Đá Quý (đồng/chỉ) |
Cửa hàng kinh doanh vàng, bạc, đá quý (đồng/chỉ) |
27/6/2024 |
7.525.000 |
7.540.000 |
7.450.000 |
31/12/2024 |
7.765.000 |
7.768.000 |
7.680.000 |
- Giá đô la Mỹ giá bán ra 25.455 đồng/USD (giảm 22 đồng/USD).
III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ, ĐIỀU TIẾT GIÁ
1. Tình hình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giá:
- Từ ngày 01/01/2024 đến tháng 7/2024, Sở Tài chính đã tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành:
+ Quyết định số 06/2024/QĐ-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2024 của UBND thành phố ban hành Quy chế vận hành, thu thập, cập nhật, khai thác và quản lý Cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
+ Quyết định số 05/2024/QĐ-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2024 của UBND thành phố Quy định giá tính thuế tài nguyên năm 2024 trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
+ Quyết định số 03/2024/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2024 của UBND thành phố Bãi bỏ Quyết định số 04/2019/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định giá tiêu thụ nước sạch tại đô thị và khu vực nông thôn.
Ngoài ra, Sở Tài chính đã tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định số 1671/QĐ-UBNĐ ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc ủy quyền thực hiện nhiệm vụ tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị trường trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
2. Công tác định giá của địa phương
- Tham gia Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng dân sự, hôn nhân gia đình, hành chính, kinh doanh thương mại.
- Tham gia Hội đồng xác định giá khởi điểm đối vói tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án, bị tịch thu do cơ quan Thi hành án thành phố và cơ quan Thi hành án quân khu chuyển giao.
- Phối hợp tham gia Hội đồng xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính theo đề nghị Cục Quản lý thị trường thành phố Cần Thơ.
- Chuẩn bị hồ sơ và tổ chức họp Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự: 03 hồ sơ, cụ thể như sau:
- Tài sản là 03 (ba) ghế gỗ và 01 (một) ly thuỷ tinh theo Yêu cầu định giá tài sản số 765/YC-CSHS ngày 14 tháng 3 năm 2024 của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố Cần Thơ;
- Tài sản là 01 (một) xe ô tô con 07 chỗ, số tự động, hiệu Mitsubishi, số loại Xpander, màu trắng, biển số: 94A-080.09, số khung: MK2LRNC1WNN014483, số máy: 4A91KBA9133, đăng ký lần đầu ngày 29/11/2022 đã qua sử dụng (xe thu hồi được) theo Yêu cầu định giá tài sản số 907/YC-CSHS ngày 12 tháng 5 năm 2024 của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố Cần Thơ;
- Tài sản là 01 (một) xe ô tô nhãn hiệu Toyota Veloz Cross, Biển số đăng ký: 65A-351.63, số chỗ ngồi: 07 chỗ, màu sơn: trắng, số máy: 2NRX925396, số khung: MHFAB1BY5N3023632, xe đã qua sử dụng, mua vào ngày 26/9/2022, xe thu hồi được theo Yêu cầu định giá tài sản số 2073/YC-CSHS ngày 17 tháng 6 năm 2024 của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố Cần Thơ.
3. Tình hình thực hiện kê khai giá: Trong tháng 07/2024, Sở Tài chính đã tiếp nhận 95 hồ sơ theo chức năng nhiệm vụ được phân công.
IV. DỰ BÁO GIÁ THỊ TRƯỜNG
- Hoạt động thương mại và dịch vụ trên địa bàn tăng trưởng ổn định, doanh thu bán lẻ hàng hóa tăng so với cùng kỳ.
- Thị trường hàng hóa cơ bản ổn định, đa dạng mặt hàng, dự báo trong thời gian tới, các mặt hàng thiết yếu như thịt heo, hàng tươi sống, các mặt hàng trái cây dự báo ổn định. Các siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tiếp tục thực hiện nhiều giải pháp để kích cầu tiêu dùng, thúc đẩy tăng trưởng kinh doanh.
- Dự báo giá xăng dầu trong nước thời gian tới tăng do sự biến động của giá dầu thế giới.
- Giá vàng và giá đô la Mỹ biến động do ảnh hưởng của thị trường thế giới.
V. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP QUẢN LÝ, ĐIỀU TIẾT GIÁ
- Nhằm để đảm bảo hiệu quả công tác quản lý giá, điều hành giá, Sở Tài chính đã tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định phân công nhiệm vụ tổng hợp, phân tích dự báo giá thị trường cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị có liên quan.
- Tham gia Hội đồng xác định giá khởi điểm đối với tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án, bị tịch thu do cơ quan Thi hành án thành phố và cơ quan Thi hành án quân khu chuyển giao.
- Phối hợp tham gia Hội đồng xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính theo đề nghị Cục Quản lý thị trường thành phố Cần Thơ.
- Tham gia Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng dân sự, hôn nhân gia đình, hành chính, kinh doanh thương mại.
Trên đây là báo cáo tình hình giá cả thị trường và công tác quản lý giá tháng 07 năm 2024 trên địa bàn thành phố Cần Thơ./.
Các tin khác
- Tình hình giá cả thị trường tháng 5 năm 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ (02/06/2025)
- Tình hình giá cả thị trường tháng 4 năm 2025 trên địa bàn thành phố cần thơ (09/05/2025)
- TÌNH HÌNH GIÁ THỊ TRƯỜNG QUÝ I NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ (16/04/2025)
- TÌNH HÌNH GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG THÁNG 3 NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ (16/04/2025)
- BÁO CÁO TÌNH HÌNH GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG THÁNG 12 NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ (03/01/2025)
- Báo cáo tình hình giá cả thị trường và công tác quản lý giá tháng 11 năm 2024 trên địa bàn thành phố Cần Thơ (18/12/2024)
- Báo cáo tình hình giá cả thị trường tháng 10 năm 2024 trên địa bàn thành phố Cần Thơ (18/12/2024)
- Báo cáo tình hình giá cả thị trường Quý III và 9 tháng đầu năm 2024 trên địa bàn thành phố Cần Thơ (18/12/2024)
- Báo cáo tình hình giá cả thị trường tháng 9 năm 2024 trên địa bàn thành phố Cần Thơ (18/12/2024)
- Báo cáo tình hình giá cả thị trường tháng 8 năm 2024 trên địa bàn thành phố Cần Thơ (18/12/2024)
Trang đầu 1 2 3 4 5 Trang cuối