Báo cáo tình hình giá cả thị trường tháng 10 năm 2024 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
I. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG, GIÁ CẢ THÁNG 10 NĂM 2024
1. Mặt bằng giá thị trường và diễn biến mặt bằng giá thị trường hàng hóa, dịch vụ và nguyên nhân biến động
Trong tháng 10/2024, các hệ thống siêu thị thực hiện nhiều chương trình khuyến mãi, giảm giá. Vào dịp 20/10 dành cho người tiêu dùng, đặc biệt là phái nữ với hàng loạt ưu đãi dành cho phái nữ với hơn 1.000 sản phẩm mỹ phẩm, chăm sóc cá nhân, thời trang, thực phẩm tươi sống… nhằm kích cầu mua sắm. Và để phục vụ khách hàng mua sắm nhân dịp 20-10, tại trung tâm thương mại, siêu thị, các cửa hàng kinh doanh bày bán hàng hóa rất đa dạng về chủng loại và giá cả thuận tiện đáp ứng nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng... Kèm theo là rất nhiều các ưu đãi dành cho khách hàng. Vì vậy, đơn giá một số loại hàng hoá giảm, tuy nhiên, vẫn có một số hàng hoá có mức giá bán tăng do đã kết thúc các chương trình ưu đãi, trở về giá gốc ban đầu.
Trong những tháng cuối năm 2024, chuẩn bị đón Tết Ất Tỵ 2025, ngành công thương địa phương đang tích cực chuẩn bị triển khai kế hoạch bình ổn hàng hóa, kích cầu tiêu dùng, bảo đảm đáp ứng nhu cầu mua sắm của người dân. Đồng thời, tăng cường phòng, chống sản xuất và kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận thương mại và các hành vi vi phạm về an toàn thực phẩm. Tại các chợ truyền thống, hàng hoá phong phú đa dạng, nhu cầu mua sắm ổn định, giá cả có biến động do phụ thuộc vào nguồn cung cầu hàng hóa, giá bán tăng hoặc giảm sẽ phụ thuộc vào người bán.
2. Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
2.1. Phân tích diễn biến CPI của địa phương
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10 năm 2024 tăng 0,17% so với tháng trước; tăng 2,89% so với tháng cùng kỳ năm trước, tăng 2,87% so với tháng 12 năm trước; Chỉ số giá bình quân 10 tháng tăng 3,55% so với bình quân cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,20% so với tháng
trước, tăng 4,28% so với cùng tháng năm trước, tăng 4,04% so với tháng
12 năm trước.
Chỉ số giá nhóm thực phẩm tăng 0,31% so với tháng trước, tăng 2,33% so
với cùng tháng năm trước, tăng 3,05% so với tháng 12 năm trước.
Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính các nhóm hàng hóa, dịch vụ có chỉ số giá tăng: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,20%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,25%; May mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,01%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,45%; Giao thông tăng 0,72%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,06%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,22%.
Các nhóm hàng hóa, dịch vụ có chỉ số giá giảm so với tháng trước, gồm: Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,13%; Bưu chính viễn thông giảm 0,07%.
Chỉ số giá vàng tăng 5,67% so với tháng trước, tăng 45,19% so với cùng tháng năm trước, tăng 34,96% so với tháng 12 năm trước. Nhu cầu tích trữ gia tăng đã đẩy giá kim loại quý lên mức cao nhất từ trước đến nay. Theo ghi nhận, chỉ số giá vàng tăng, đặc biệt là giá vàng nhẫn… tăng chóng mặt là do giá vàng nhẫn đang chịu tác động từ việc giá thế giới tăng mạnh (do căng thẳng địa chính trị tại khu vực Trung Đông, nơi mà các diễn biến bất ổn có thể ảnh hưởng đến thị trường toàn cầu, và những tín hiệu kinh tế không khả quan từ hai thị trường lớn là Mỹ và châu Âu), liên tiếp lập kỷ lục sau khi Fed hạ lãi suất nên diễn biến này đã tác động trực tiếp đến giá vàng trong nước, hơn nữa, chỉ số giá vàng tăng còn do lực mua của người dân tăng mạnh, trong khi nguồn cung khan hiếm. Hiện trên thị trường, nhiều công ty vàng lớn gần như cạn nguồn cung từ nhiều tháng qua trong bối cảnh nguồn cầu tăng mạnh. Thêm vào đó, nguyên nhân khiến giá vàng nhẫn không ngừng leo thang là do người dân khó mua vàng miếng, hiện vàng miếng đang được Ngân hàng Nhà nước bán trực tiếp thông qua 4 ngân hàng và Công ty SJC nhằm bình ổn giá so với thế giới nhưng người dân rất khó mua được vàng miếng cả hình thức trực tiếp và trực tuyến, thực trạng này đã góp phần làm giá vàng nhẫn nóng lên từng ngày.
Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 0,29% so với tháng trước, tăng 1,62% so với cùng tháng năm trước, tăng 2,24% so với tháng 12 năm trước. Tại thị trường trong nước, đồng USD cũng ghi nhận xu hướng tăng, phản ánh sự tác động của thị trường quốc tế lên nội địa. Các ngân hàng thương mại điều chỉnh tỷ giá USD phản ánh đúng diễn biến của thị trường ngoại hối quốc tế. Ghi nhận, giá đô tự do tăng theo giá ngoại tệ trong ngân hàng cùng thế giới, tuy nhiên một yếu tố kéo đồng bạc xanh không thể xuống, đó là sự chênh lệch giữa giá vàng trong và ngoài nước.
Nhóm hàng |
Chỉ số giá tháng 10/2024 so với (%) |
Bình quân cùng kỳ |
|||
---|---|---|---|---|---|
Kỳ gốc 2019 |
Cùng kỳ năm trước |
Tháng 12/2023 |
Tháng trước |
||
Chỉ số giá tiêu dùng |
114,21 |
102,89 |
102,87 |
100,17 |
103,55 |
I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống |
121,18 |
104,28 |
104,04 |
100,20 |
104,30 |
1. Lương thực |
133,23 |
107,13 |
101,85 |
100,13 |
113,42 |
2. Thực phẩm |
117,58 |
102,33 |
103,05 |
100,31 |
102,07 |
3. Ăn uống ngoài gia đình |
123,39 |
107,00 |
106,86 |
100,03 |
105,16 |
II. Nhà ở và VLXD |
116,72 |
107,09 |
106,27 |
99,87 |
105,27 |
Chỉ số giá vàng |
213,57 |
145,19 |
134,96 |
105,67 |
130,51 |
Chỉ số giá đô la Mỹ |
107,26 |
101,62 |
102,24 |
100,29 |
105,02 |
(Số liệu của Cục Thống kê TP. Cần Thơ về tình hình KT-XH tháng 10/2024)
2.2. Các nguyên nhân tác động đến giá CPI tháng 10 năm 2024
Trong tháng, hầu hết các nhóm hoá đều có chỉ số tăng nhẹ (7/11 nhóm tăng) so với tháng trước với mức tăng từ 0,01% đến 0,72% do giá nhập hàng tăng. Cụ thể: Nhóm giao thông tăng chủ yếu do sự điều chỉnh giá xăng dầu của Liên Bộ Công thương - Tài chính; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng do tăng giá ở các mặt hàng như tủ lạnh, ổn áp, dây dẫn điện, ghế nhựa và đồ dùng nhà bếp do nhà sản xuất tăng giá. Các nhóm hàng có chỉ số giá giảm là Bưu chính viễn thông do giảm giá các sản phẩm điện thoại nhằm kích cầu mua sắm dịp 20/10; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng có chỉ số giá giảm chủ yếu ở mặt hàng điện và nước sinh hoạt do nhu cầu tiêu dùng của người dân thấp vì thời tiết mưa nhiều, khối lượng tiêu dùng ít.
3. Thống kê mức giá hàng hóa, dịch vụ: Bảng phụ lục kèm theo.
II. DIỄN BIẾN GIÁ THỊ TRƯỜNG CỦA MỘT SỐ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THIẾT YẾU
+ Lương thực: Giá một số loại gạo thường bán lẻ tại chợ giảm so với tháng trước, cụ thể: gạo thơm thường giá 18.000 đ/kg (giảm 4.000 đ/kg); gạo một bụi Vĩnh Thuận giá bán 19.000 đ/kg (giảm 4.000 đ/kg); gạo thường Hàm Châu giá 18.000 đ/kg (giảm 2.000 đ/kg); gạo một bụi Cà Mau giá bán 19.000 đ/kg (giảm 4.000 đ/kg); gạo 504 giá 18.000 đ/kg (giảm 2.000 đ/kg); gạo Tài Nguyên Chợ Đào giá 25.000 đ/kg (tăng 1.000 đ/kg); gạo thơm Long An giá 20.000 đ/kg (giảm 2.000 đ/kg).
+ Thực phẩm: Giá heo hơi bình quân trong tháng ổn định so với tháng trước, giá bán dao động ở mức 69.000 đ/kg; một số sản phẩm từ thịt heo có giá biến động, như: thịt thăn giá 125.000 đ/kg (tăng 5.000 đ/kg); thịt nạc đùi giá 115.000 đ/kg (giảm 10.000 đ/kg); thịt ba rọi giá 120.000 đ/kg; mặt hàng thịt thăn bò có giá 320.000 đ/kg, thịt bắp bò giá 310.000 đ/kg. Một số mặt hàng tươi sống tại chợ giá biến động, cụ thể như sau: trứng gà giá 30.000 đ/vĩ 10 trứng (giảm 2.000 đ/vĩ); trứng vịt giá 32.000 đ/vĩ 10 trứng (giảm 1.000 đ/vĩ); vịt ta giá 80.000 đ/kg (tăng 10.000 đ/kg); vịt xiêm giá 105.000 đ/kg; gà ta làm sạch giá 150.000 đ/kg, gà công nghiệp giá 75.000 đ/kg.
+ Cá các loại: Giá cá tra nguyên liệu ổn định so với tháng trước, dao động từ 26.000 – 27.000 đ/kg. Một số loại cá khác có giá biến động so với tháng trước, cụ thể: cá basa giá 65.000 đ/kg; cá điêu hồng giá 65.000 đ/kg (tăng 5.000 đ/kg); cá rô đồng giá 60.000 đ/kg (giảm 10.000 đ/kg); cá lóc đồng giá 165.000 đ/kg (giảm 5.000 đ/kg); tôm thẻ chân trắng (loại 40-45 con/kg) giá 150.000 đ/kg.
+ Giá sữa: Các mặt hàng sữa bột; sữa đặc giá ổn định so với tháng trước, cụ thể: Sữa bột Dielac Alpha loại 900gr có giá bán 235.000 đ/hộp. Sữa bột Enfamil A+ tùy từng loại có giá bán từ 489.000 - 585.000 đ/. Sữa đặc Cô Gái Hà Lan (CGHL) có giá từ 28.000 - 36.000 đ/hộp, tùy từng loại; sữa bò tươi tiệt trùng Vinamilk (180ml) có giá 30.000 đ/lốc (4 hộp).
+ Thực phẩm công nghệ: Một số thực phẩm công nghệ có giá ổn định, cụ thể: Đường cát Biên Hòa giá 31.000 đ/kg; dầu ăn Tường An giá 48.000 đ/bình 1 lít; bột ngọt Ajinomoto giá bán 67.000 đ/kg; bột ngọt Vedan giá bán 60.000 đ/kg; dầu ăn Neptune giá bán 50.000 đ/bình 1 lít; dầu ăn Cái Lân giá 31.000 đ/bình 1 lít. Bia Heineken giá 440.000 đ/thùng; bia Tiger giá bán 360.000 đ/thùng; bia 333 giá bán 260.000 đ/thùng; nước ngọt Pepsi giá 180.000 đ/thùng; Coca Cola giá 175.000 đồng/thùng.
+ Các loại trái cây: Một số loại trái cây có giá biến động so với tháng trước, cụ thể: Quýt đường giá bán 60.000 đ/kg (tăng 20.000 đ/kg); cam sành giá 8.000 đ/kg (giảm 2.000 đ/kg); cam mật giá 13.000 đ/kg (tăng 5.000 đ/kg); bưởi năm roi giá 20.000 đ/kg; dưa hấu giá 16.000 đ/kg (tăng 2.000 đ/kg); xoài cát Hòa Lộc giá 80.000 đ/kg (tăng 30.000 đ/kg).
+ Giá rau, củ: Một số loại rau, củ có giá biến động so với tháng trước, cụ thể: Cải xanh (hoặc cải ngọt) giá bán 15.000 đ/kg); bí xanh giá 25.000 đ/kg); cà rốt giá bán 25.000 đ/kg; bắp cải giá 25.000 đ/kg (tăng 3.000 đ/kg); khoai tây giá bán 27.000 đ/kg (tăng 1.000 đ/kg); cà chua giá 40.000 đ/kg (tăng 5.000 đ/kg); xà lách giá 35.000 đ/kg (giảm 3.000 đ/kg).
+ Mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG): Giá một số mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng tăng so với tháng trước, cụ thể: Elf gas giá 486.000 đ/bình 12,5kg (tăng 6.000 đ/bình); VT gas giá 462.000 đ/bình 12kg (tăng 6.000 đ/bình); Total gas giá 443.000 đ/bình 12kg (tăng 6.000 đ/bình); SP gas giá 442.000 đ/bình 12kg (tăng 5.000 đ/bình).
+ Xăng, dầu: Giá xăng, giá dầu trong tháng có 04 lần điều chỉnh giá, cụ thể: Xăng A95-III giá 20.890 đ/lít (tăng 1.130 đ/lít); xăng E5 Ron 92-II giá 19.690 đ/lít (tăng 750 đ/lít); dầu Diezel (0.05%S)-II giá 18.050 đ/lít (tăng 1.010 đ/lít); dầu hỏa giá 18.570 đ/lít (tăng 1.020 đ/lít).
+ Phân bón: Mặt hàng phân bón có giá ổn định so với tháng trước, cụ thể: Phân NPK 16-16-8-13S (Việt - Nhật) giá 760.000 đ/bao; phân kali Miểng Tân Tạo giá 660.000 đ/bao; phân NPK (20-20-15) giá 1.010.000 đ/bao; đạm Phú Mỹ giá 560.000 đ/bao.
+ Mặt hàng vật liệu xây dựng: Giá một số mặt hàng vật liệu xây dựng ổn định so với tháng trước, cụ thể: Thép cuộn Tây Đô phi 6 giá 14.400 đ/kg; thép cuộn Tây Đô phi 8 giá 14.400 đ/kg; xi măng Tây Đô đa dụng giá 81.000 đ/bao; xi măng Tây Đô dân dụng PCB40 giá 79.000 đ/bao.
+ Giá thức ăn chăn nuôi: Giá thức ăn chăn nuôi ổn định so với tháng trước, cụ thể: Thức ăn cho heo (đậm đặc) - Cargill cho heo có giá từ 405.000 - 615.000 đ/bao 25kg, tùy từng loại khác nhau; thức ăn cho heo (hỗn hợp) - Cargill cho heo có giá từ 376.000 - 536.000 đ/bao 25 kg, tùy từng loại và trọng lượng khác nhau. Thức ăn cá tra, cá basa giá 14.020 đ/kg.
+ Vàng, đô la Mỹ:
Ngày |
Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn – SJC (đồng/chỉ) |
Công ty CP Vàng Bạc Đá Quý (đồng/chỉ) |
Cửa hàng kinh doanh vàng, bạc, đá quý (đồng/chỉ) |
30/09/2024 |
8.300.000 |
8.330.000 |
8.280.000 |
31/10/2024 |
8.920.000 |
8.950.000 |
8.900.000 |
- Giá đô la Mỹ giá bán ra 25.450 đồng/USD (tăng 710 đồng/USD).
III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ, ĐIỀU TIẾT GIÁ
1. Tình hình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giá:
- Từ ngày 01/01/2024 đến tháng 9/2024, Sở Tài chính đã tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành:
+ Quyết định số 06/2024/QĐ-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2024 của UBND thành phố ban hành Quy chế vận hành, thu thập, cập nhật, khai thác và quản lý Cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
+ Quyết định số 05/2024/QĐ-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2024 của UBND thành phố Quy định giá tính thuế tài nguyên năm 2024 trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
+ Quyết định số 03/2024/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2024 của UBND thành phố Bãi bỏ Quyết định số 04/2019/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định giá tiêu thụ nước sạch tại đô thị và khu vực nông thôn.
Ngoài ra, Sở Tài chính đã tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định số 1671/QĐ-UBNĐ ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc ủy quyền thực hiện nhiệm vụ tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị trường trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
2. Công tác định giá của địa phương
- Tham gia Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng dân sự, hôn nhân gia đình, hành chính, kinh doanh thương mại.
- Tham gia Hội đồng xác định giá khởi điểm đối vói tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án, bị tịch thu do cơ quan Thi hành án thành phố và cơ quan Thi hành án quân khu chuyển giao.
- Đề nghị Sở Xây dựng có ý kiến đối với việc ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ.
- Phối hợp tham gia Hội đồng xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính theo đề nghị Cục Quản lý thị trường thành phố Cần Thơ.
- Chuẩn bị hồ sơ và tổ chức họp Hội đồng thẩm định giá tài đất cụ thể: 03 hồ sơ.
3. Tình hình thực hiện kê khai giá: Trong tháng 10/2024, Sở Tài chính đã tiếp nhận 72 hồ sơ theo chức năng nhiệm vụ được phân công.
IV. DỰ BÁO GIÁ THỊ TRƯỜNG
- Hoạt động thương mại và dịch vụ trên địa bàn tăng trưởng ổn định, doanh thu bán lẻ hàng hóa tăng so với cùng kỳ. Thành phố đã và đang triển khai thực hiện nhiều hoạt động kết nối với các địa phương khác trên cả nước để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội dịp cuối năm.
- Thị trường hàng hóa cơ bản ổn định, đa dạng mặt hàng, dự báo trong thời gian tới, các mặt hàng thiết yếu như thịt heo, hàng tươi sống, các mặt hàng trái cây dự báo ổn định.
- Dự báo giá xăng dầu trong nước thời gian tới tăng do sự biến động của giá dầu thế giới.
- Giá vàng và giá đô la Mỹ biến động do ảnh hưởng của thị trường thế giới.
V. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP QUẢN LÝ, ĐIỀU TIẾT GIÁ
- Đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp khẩn trương cập nhật dữ liệu về giá hàng hoá dịch vụ vào hệ thống cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
- Tham gia Hội đồng xác định giá khởi điểm đối vói tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án, bị tịch thu do cơ quan Thi hành án thành phố và cơ quan Thi hành án quân khu chuyển giao.
- Phối hợp tham gia Hội đồng xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính theo đề nghị Cục Quản lý thị trường thành phố Cần Thơ.
- Tham gia Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng dân sự, hôn nhân gia đình, hành chính, kinh doanh thương mại.
Trên đây là báo cáo tình hình giá cả thị trường và công tác quản lý giá tháng 10 năm 2024 trên địa bàn thành phố Cần Thơ./.
Các tin khác
- Tình hình giá cả thị trường tháng 5 năm 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ (02/06/2025)
- Tình hình giá cả thị trường tháng 4 năm 2025 trên địa bàn thành phố cần thơ (09/05/2025)
- TÌNH HÌNH GIÁ THỊ TRƯỜNG QUÝ I NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ (16/04/2025)
- TÌNH HÌNH GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG THÁNG 3 NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ (16/04/2025)
- BÁO CÁO TÌNH HÌNH GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG THÁNG 12 NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ (03/01/2025)
- Báo cáo tình hình giá cả thị trường và công tác quản lý giá tháng 11 năm 2024 trên địa bàn thành phố Cần Thơ (18/12/2024)
- Báo cáo tình hình giá cả thị trường Quý III và 9 tháng đầu năm 2024 trên địa bàn thành phố Cần Thơ (18/12/2024)
- Báo cáo tình hình giá cả thị trường tháng 9 năm 2024 trên địa bàn thành phố Cần Thơ (18/12/2024)
- Báo cáo tình hình giá cả thị trường tháng 8 năm 2024 trên địa bàn thành phố Cần Thơ (18/12/2024)
- Báo cáo tình hình giá cả thị trường tháng 7 năm 2024 trên địa bàn thành phố Cần Thơ (18/12/2024)
Trang đầu 1 2 3 4 5 Trang cuối